Bảo đảm chất lượng (QA: Quality Assurance) trong quan trắc môi trường là một hệ thống tích hợp các hoạt động quản lý và kỹ thuật trong một tổ chức nhằm bảo đảm cho hoạt động quan trắc môi trường đạt được các tiêu chuẩn chất lượng đã quy định.
Kiểm soát chất lượng (QC: Quality Control) trong quan trắc môi trường là việc thực hiện các biện pháp để đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để đạt được độ chính xác và độ tập trung của các phép đo theo yêu cầu của các tiêu chuẩn chất lượng nhằm bảo đảm cho hoạt động quan trắc môi trường đạt các tiêu chuẩn chất lượng này.
QA/QC trong xác định nhu cầu thông tin
Đảm bảo chất lượng chỉ có thể thực hiện tốt khi các yêu cầu về sản phẩm được xác định rõ ràng, cụ thể. Các yêu cầu về quan trắc và đánh giá là nhu cầu có tính chất thông tin (nhu cầu thông tin). Nhu cầu thông tin là điểm khởi đầu trong chu trình quan trắc và phân tích môi trường.
Nhu cầu thông tin chung chung là không có ý nghĩa. Nhưng có những yếu tố làm phức tạp việc xác định các nhu cầu thông tin, đặc biệt là trong hợp tác quốc tế về quan trắc và đánh giá môi trường. Ví dụ: thiếu các thuật ngữ, định nghĩa cần thiết; sự gò bó do chuyên ngành của các chuyên gia; những thoả thuận phải đạt được…
Nhu cầu thông tin phải phản ánh chính sách hiện hành về quản lý môi trường và phải bao hàm được những cân nhắc, xem xét có tính chất lâu dài. Cơ sở đầu tiên để xác định nhu cầu thông tin là các luật và các văn bản thoả thuận ở tầm quốc gia và quốc tế. Ngoài ra, những yêu cầu phục vụ việc soát xét các quy định, việc xây dựng một chính sách mới, quan điểm của các nhà quản lý hiện hành, cũng là những cơ sở để xác định nhu cầu thông tin.
Hình 1. Các bước chủ yếu trong quan trắc và phân tích môi trường
QA/QC trong xác định chương trình quan trắc
Từ nhu cầu thông tin, phải xác định mục tiêu và nhu cầu quan trắc cụ thể, tức là phải xác định một chiến lược cho việc quan trắc.
Chiến lược quan trắc phải quyết định rõ loại quan trắc cần thiết: vật lý, sinh học, hoá học, thuỷ văn, chất thải hoặc cảnh báo sớm … Phải qui định các thông số cần quan trắc, độ chính xác và tin cậy cần thiết v.v… Còn việc thiết kế mạng lưới sẽ xác định nó phải được quan trắc như thế nào. Chiến lược quan trắc cũng phải bao gồm cả việc phân tích số liệu và báo cáo, vì những công việc này có thể có ảnh hưởng tới các yêu cầu của việc thiết kế mạng lưới quan trắc. Chiến lược quan trắc phải được làm thành tài liệu và cần được những người hay cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt
Các thành phần của một báo cáo chiến lược quan trắc là:
Các nhu cầu thông tin bao gồm trong chiến lược quan trắc và phần nhu cầu thông tin sẽ không bao gồm trong chiến lược quan trắc.
1. Khái niệm về hệ thống quan trắc và đối tượng quan trắc (vật lý, hoá học, sinh học, thuỷ văn, chất thải…), các thông số cần quan trắc và các điều kiện ban đầu để lựa chọn địa điểm và tần suất lấy mẫu đối với từng biến số (như khoảng cách lớn nhất/ bé nhất tính từ đường biên; độ tin cậy…).
2. Khái niệm về hệ thống đánh giá, ví dụ như các phương pháp tính toán được sử dụng (để tính toán mức độ đe doạ hoặc khuynh hướng); các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp nhất; việc sử dụng đồ thị, công cụ thống kê và các công cụ khác để trình bày số liệu.
3. Các khía cạnh về mặt tổ chức: tổ chức nào sẽ chịu trách nhiệm về mặt nào của hệ thống quan trắc; những thay đổi cần thiết trong tổ chức, những khó khăn cho việc thực hiện hệ thống quan trắc v.v… sự hợp tác giữa các bộ phận, cơ quan thực hiện.
4. Kế hoạch để thiết kế và thực hiện mạng lưới quan trắc; những điều kiện ban đầu là gì, kế hoạch của những bước tiếp theo và kế hoạch tài chính.
5. Sự phân tích về các rủi ro; những vấn đề có thể dẫn tới các thất bại của hệ thống quan trắc và nêu lên biện pháp khắc phục.
QA/QC trong thiết kế mạng lưới
Thiết kế mạng lưới phải được một nhóm chuyên gia có kiến thức đa ngành thực hiện. Thiết kế mạng lưới cần xác định thông số nào phải quan trắc, quan trắc ở địa điểm nào và với tần suất bao nhiêu. Trong thiết kế mạng lưới cũng cần đề cập tới việc sử dụng các phương pháp lấy mẫu, các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm và các phương pháp xử lý số liệu.
Cần đặc biệt quan tâm đến việc ứng dụng thống kê trong thiết kế mạng lưới. Việc sử dụng thống kê học có thể làm giảm đến mức tối thiểu các địa điểm thông qua mối tương quan giữa các trạm. Thống kê học cũng là cơ sở để chọn lựa giữa hai phương án: nhiều địa điểm với tần suất thấp hoặc ít địa điểm với tần suất cao.
Một vấn đề quan trọng trong thiết kế mạng lưới là xác định tính hiệu quả của thông tin nhận được từ mạng lưới. Cần có sự hiểu biết chi tiết về chi phí và hiệu quả của mạng lưới đã thiết kế.
Thiết kế mạng lưới phải được tài liệu hoá bằng một văn bản. Văn bản này phải chuyển tới những người phụ trách và quản lý chiến lược quan trắc quốc gia. Từ văn bản này họ sẽ rút ra kết luận là mạng lưới quan trắc có nằm trong chiến lược và mục tiêu quan trắc chung hay không.
Báo cáo thiết kế mạng lưới gồm các phần sau:
1. Giải thích phần chiến lược quan trắc được đề cập đến trong thiết kế mạng lưới và phần của thiết kế mạng lưới không có trong chiến lược quan trắc.
2. Mô tả mạng lưới quan trắc: các biến số cần đo; các địa điểm lấy mẫu và tần suất; việc sử dụng các tiêu chuẩn, ví dụ TCVN; ISO…
3. Cách thức trình bày và thể hiện các kết quả.
4. Các khía cạnh về mặt tổ chức. Ví dụ như nhiệm vụ của các tổ chức tham gia đối với từng bước khác nhau trong chương trình quan trắc: thu thập, xử lý và vận chuyển mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm; xử lý số liệu; phân tích số liệu; báo cáo…
5. Kế hoạch thực hiện của mạng lưới quan trắc.
6. Các kết quả phân tích chi phí- hiệu quả; mô tả các tranh luận để ra quyết định.
7. Phân tích các rủi ro. Cái gì sẽ xẩy ra nếu có sai sót và các biện pháp nào có thể thực hiện để tránh hoặc giảm thiểu các thiệt hại.
QA/QC trong hoạt động tại hiện trường
Hoạt động tại hiện trường bao gồm lấy mẫu và quan trắc hiện trường. Tuỳ thuộc vào thành phần môi trường mà có các phương pháp tiến hành khác nhau.
QA/QC trong hoạt động ở phòng thí nghiệm
QA/QC phòng thí nghiệm chính là việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong đó có sự đan xen, kết hợp các hoạt động QC, theo yêu cầu của ISO/IEC Guide 25 – TCVN 5958: 1995, Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn hiện nay đã được chuyển thành một tiêu chuẩn quốc tế mang tên ISO/IEC 17025: 1999, tương ứng với TCVN ISO/IEC 17025: 2001.
QA/QC trong xử lý số liệu
Trong một chương trình quan trắc, số liệu thu được để sử dụng thường là rất lớn. Để thuận lợi cho sử dụng, hầu hết các số liệu ngày nay đều được lưu giữ trong các file số liệu của máy tính. Có hai loại số liệu được lưu giữ. Một loại đã được lưu giữ sẵn trong máy tính và một loại là những số liệu đo được của chương trình quan trắc hiện hành. Phải đảm bảo cho các loại số liệu này được phân biệt rõ ràng, không nhầm lẫn với nhau và an toàn.
Khi sử dụng phần mềm của máy tính, cần phải đặc biệt quan tâm đến việc kiểm tra, phát triển và duy trì hệ thống máy tính. Phần mềm của máy tính cũng có thể thực hiện các chức năng kiểm soát khác nhau, như các phép phân tích tương quan và việc sử dụng các cặp giới hạn.
QA/QC trong phân tích số liệu
Phân tích số liệu là giai đoạn chuyển số liệu thô thành thông tin sử dụng được. Để những thông tin nhận được từ số liệu thô có thể so sánh và truy nguyên nguồn gốc, phải triển khai các biên bản phân tích số liệu.
Phải có phương pháp tư liệu hoá chuẩn mực nhằm biến các số liệu đã có thành cơ sở dữ liệu đễ truy cập và xử dụng khi cần thiết.
QA/QC trong lập báo cáo
Mục tiêu cuối cùng của một chương trình quan trắc là chuyển thông tin đã thu thập được tới người sử dụng thông tin. Có thể thực hiện công việc này bằng nhiều cách khác nhau: truyền toàn bộ các phép phân tích số liệu hoặc chỉ là những kết luận ngắn gọn bằng văn bản, lời nói hoặc bảng số… Một số kỹ thuật trình bày số liệu được sử dụng rộng rãi là:
1/ Các bảng số liệu đo
Cách liệt kê số liệu đo vào trong các bảng tạo điều kiện để không làm mất số liệu. Tuy nhiên, từ các số liệu trong bảng, người đọc số liệu phải tự tạo thành các thông tin cần thiết cho mình.
2/ Số liệu đo được xử lý thống kê
Xử lý thống kê sẽ chuyển đổi số liệu rời rạc thành các giá trị hệ thống thay đổi theo thời gian và không gian. Chúng tạo ra thông tin có thể sử dụng ngay cho người đọc.
3/ Đồ thị
Đồ thị giúp cho người đọc nhanh chóng rút ra được những nhận định tổng quát. Bằng việc nêu ra các tiêu chuẩn hoặc các tài liệu tham khảo trên đồ thị, tình hình môi trường được phản ánh đúng thực trạng của nó. Các đồ thị có thể là dạng đường, dạng cột hoặc biểu đồ phần trăm (% )…
4/ Thông tin được trình bày có tính chất địa lý
Cách trình bày này giúp hiểu biết tốt hơn tình hình chất lượng của môi trường qua phân bố không gian của các thông số liên quan.
5/ Thông tin tổng hợp
Việc tổng hợp lại các số liệu là rất cần thiết để xử lý nhanh một lượng lớn số liệu. Sử dụng các phụ lục là phương pháp hay được dùng để đáp ứng yêu cầu này.
Leave a Reply