Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre
………………………………………………………
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Quá trình phát triển và hội nhập đã giúp kinh tế, xã hội của đất nước phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao. Bên cạnh đó, quá trình phát triển và hội nhập cũng đặt ra những thách thức mới về vấn đề ô nhiễm môi trường cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước nhà. Để đạt mục tiêu phát triển mang tính bền vững trong tương lai chúng ta cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, một trong các giải pháp đó là tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
I. GIẢI PHÁP VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.
Để quản lý tốt công tác bảo vệ môi trường tại các địa phương trong thời gian tới, cần thực hiện một số giải pháp như tăng quyền hạn và chức năng của các đơn vị cấp tỉnh, huyện và xã. Bổ sung từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách quản lý cấp xã (1 cán bộ địa chính và 1 cán bộ môi trường); đối với cấp huyện có ít nhất 3 cán bộ chuyên trách. Hoàn thiện hệ thống quản lý môi trường của tỉnh. Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các ngành, các cấp tránh sự chồng chéo về trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan.
II. GIẢI PHÁP VỀ MẶT CHÍNH SÁCH, THỂ CHẾ, LUẬT PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Ban hành quy chế đối với việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên môi trường trong đó nêu rõ các vấn đề môi trường và nguyên tắc ứng xử của các bên liên quan (cơ quan quản lý, cộng đồng doanh nghiệp và cộng đồng dân cư). Tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích các nguồn đầu tư trong và ngoài nước đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, nhân rộng các mô hình phát triển bền vững trong các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp. Nghiên cứu các cơ chế đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường được lồng ghép vào các kế hoạch, quy hoạch phát triển của các ngành và địa phương.
Bên cạnh đó, ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ, chức năng của các cơ quan ban ngành liên quan cũng như các phòng, ban trực thuộc ở các huyện nhằm tạo sự liên kết của các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Tạo điều kiện về mặt chính sách, cơ chế để khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia quản lý môi trường tại địa phương. Quy định mức phạt cụ thể đối với từng trường hợp gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động. Xây dựng đội ngũ quản lý, lực lượng thanh tra, kiểm tra có tinh thần trách nhiệm và tính cơ động cao, thường xuyên thanh tra, giám sát các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, các khu dân cư nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
III. GIẢI PHÁP VỀ MẶT TÀI CHÍNH, ĐẦU TƯ CHO BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Sử dụng các công cụ kinh tế (phí bảo vệ môi trường và xử phạt vi phạm hành chính): Đây là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả trong việc quản lý môi trường, giúp huy động nguồn lực từ xã hội, giảm gánh nặng cho ngân sách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Hợp tác khu vực và quốc tế: Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) từ các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước và tổ chức phi chính phủ như Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP),…Hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nhằm tranh thủ tối đa sự hỗ trợ trong các lĩnh vực về tài nguyên nước, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu,…chú trọng hợp tác trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu. Tiếp tục thu hút sự tham gia của các tổ chức trong nước và quốc tế vào các chương trình bảo vệ rừng ngập mặn, đất ngập nước, bảo vệ đa dạng sinh học, ứng phó biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và cấp nước sạch cho người dân ở các vùng nông thôn,…Hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và thu hút nguồn vốn bảo vệ môi trường với các tỉnh, thành trong nước và các quốc gia trong khu vực.
Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường: Huy động các nguồn vốn đầu tư vào bảo vệ môi trường từ các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư theo hình thức nhà nước và người dân cùng làm với sự hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước.
IV. TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG, QUAN TRẮC VÀ CẢNH BÁO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Tăng cường trang thiết bị giám sát, quan trắc: Đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ công tác quan trắc từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm cũng như từ các chương trình, dự án,…
Nâng cao năng lực giám sát chất lượng và cảnh báo ô nhiễm môi trường: Bổ sung cán bộ giám sát chất lượng môi trường tại các huyện, xã để phát hiện kịp thời sự cố môi trường và ô nhiễm môi trường nhằm cảnh báo với người dân. Sử dụng các công cụ truyền thông như truyền thanh, truyền hình để tuyên truyền, cảnh báo đến người dân các sự cố về môi trường và cung cấp số điện thoại để người dân phản ánh các vấn đề môi trường phát sinh tại địa phương. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, lực lượng thanh tra, kiểm tra có tinh thần trách nhiệm và tính cơ động cao. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp sai phạm.
Rà soát và xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới quan trắc: Định kỳ hằng năm ở cấp tỉnh tiến hành hoạt động quan trắc nhằm đánh giá diễn biến chất lượng môi trường trên toàn tỉnh. Đối với đơn vị quản lý môi trường cấp huyện cũng cần xây dựng một mạng lưới quan trắc riêng và định kỳ tiến hành thực hiện, lập báo cáo hiện trạng môi trường của huyện. Khi trên địa bàn xảy ra những hiện tượng bất thường phải xác định được nguyên nhân và báo cáo cấp cao hơn để có giải pháp khắc phục kịp thời, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và người dân.
V. GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI, TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Khi đề cập đến các giải pháp bảo vệ môi trường chúng ta thường nghĩ ngay đến việc đầu tư các công trình, hệ thống xử lý ô nhiễm, tuy nhiên đó chỉ là giải pháp trước mắt, không mang tính bền vững. Ý thức và sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ môi trường ở địa phương được coi là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với công tác bảo vệ môi trường. Do đó, cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
Tăng cường năng lực quản lý tại địa phương thông qua tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và có chế độ chính sách phù hợp đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, đơn vị. Tạo điều kiện để các cán bộ môi trường, cán bộ quản lý có liên quan được giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về các mô hình bảo vệ môi trường mang hiệu quả cao ở các tỉnh thành trong nước. Cần có cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực được đào tạo chính quy chuyên ngành môi trường.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích mọi nguồn lực trong cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường. Tổ chức các cuộc họp định kỳ tại các huyện nhằm phổ biến các quy định, kiến thức về bảo vệ môi trường đến người dân; nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án, các quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội,… Các cơ sở sản xuất phải tuân thủ các quy định về vệ sinh môi trường, đóng đủ các loại phí về môi trường, đảm bảo cán bộ, nhân viên tại các cơ sở sản xuất được tập huấn các kỹ năng về sức khỏe lao động, an toàn về môi trường… Xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường với sự tham gia của người dân như thành lập các tổ, đội bảo vệ môi trường tại xã, ấp gồm nhiều thành phần, thường xuyên kiểm tra việc bảo vệ môi trường trên địa bàn để thông tin kịp thời về các vi phạm đến cấp cao hơn, đồng thời hướng dẫn việc xử lý rác thải, nước thải…
Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng trong quá trình triển khai, áp dụng các quy định, chính sách về môi trường và cộng đồng trực tiếp tham gia giải quyết các vụ việc về môi trường. Biểu dương, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường. Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm về quản lý môi trường hiệu quả giữa các cán bộ môi trường. Tuyên truyền nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Lồng ghép giáo dục môi trường vào các buổi học trên lớp, hoạt động ngoại khóa qua đó giáo dục ý thức về bảo vệ môi trường của các em. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ môi trường hằng năm với sự tham gia của người dân.
VI. CÁC GIẢI PHÁP VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN.
Quy hoạch bảo vệ môi trường phải được lồng ghép vào các quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của các ngành, các cấp để bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường tự nhiên, nhân tạo, môi trường xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học:
Đối với ngành nông nghiệp: quy hoạch lại diện tích canh tác nông nghiệp, khai thác thế mạnh của từng vùng.
Đối với ngành công nghiệp: cần cân nhắc khi cho phép đầu tư các ngành nghề sản xuất tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm cao như sản xuất hóa chất, dệt nhuộm, sản xuất giấy, pin, ac-quy,… Ngoài ra, cần chú ý đến việc các nhà máy phải được xây dựng và di dời vào hoạt động tại các khu, cụm công nghiệp tập trung. Đảm bảo khoảng cách an toàn giữa khu vực sản xuất với khu dân cư tập trung. Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp phải gắn liền với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải, nước thải, hệ thống cây xanh,… Ngành chế biến thủy sản cần được quy hoạch cạnh các khu vực thu mua, tái chế chất thải thủy sản để thuận tiện cho khâu thu mua và xử lý phế phẩm sau sản xuất.
Phục hồi và phát triển tài nguyên rừng: thực hiện giao khoán đất rừng để người dân trồng mới, khai thác và bảo vệ rừng. Ngoài ra, phải có biện pháp quản lý tốt diện tích rừng được giao khoán nhằm đảm bảo giữ gìn và phát triển diện tích rừng hằng năm. Thành lập các vườn ươm cây giống để bảo tồn các loại cây quý hiếm, có giá trị về kinh tế và khoa học để trồng vào các diện tích rừng bị khai thác.
Quy hoạch khu dân cư, đô thị, các trung tâm thương mại, nghĩa trang: cần chú trọng vị trí, hệ sinh thái và nguồn nước của vùng. Các quy hoạch cần phải gắn liền với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật môi trường nhằm hạn chế các sự cố môi trường trong tương lai. Ưu tiên triển khai quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị có liên quan đến môi trường. Có phương án quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước; thực hiện bắt buộc về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và chăn nuôi; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Quy hoạch các nghĩa trang nhân dân trên địa bàn các xã hoặc liên xã để thuận lợi cho việc quản lý và giảm thiểu các tác động tới chất lượng môi trường cũng như tiết kiệm tài nguyên đất.
Quy hoạch du lịch: quy hoạch các khu du lịch sinh thái kết hợp với các định hướng và đầu tư hợp lý nhằm tận dụng tiềm năng du lịch tự nhiên kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững. Đối với các khu du lịch ven biển cần chú trọng giữa công tác quy hoạch du lịch và công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, tránh tình trạng khai thác và đánh bắt quá mức nguồn lợi tự nhiên. Huy động nguồn lực, phát huy vai trò của người dân trong phát triển kinh tế bền vững gắn với du lịch và bảo vệ môi trường.
VII. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT.
Để thực hiện tốt các giải pháp về công nghệ và kỹ thuật cần: Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích cộng đồng tham gia nghiên cứu, áp dụng các quy trình sản xuất hiện đại, thân thiện môi trường. Hợp tác với các viện, trường đại học trong nước để nghiên cứu, chuyển giao các giải pháp khoa học công nghệ và kỹ thuật mới trong sản xuất và bảo vệ môi trường. Tranh thủ sự tài trợ của các tổ chức quốc tế để chuyển giao công nghệ, học hỏi kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật. Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp, mô hình về công nghệ kỹ thuật hiện đại trong và ngoài nước mang lại hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương.
Các kế hoạch cần bám sát vào chính sách và chiến lược phát triển khoa học công nghệ của quốc gia, quy hoạch phát triển khoa học công nghệ của địa phương trong giai đoạn tiếp theo như đối với công nghiệp cần tập trung vào các ngành thế mạnh, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất thay mới công nghệ.
Đối với nông nghiệp: tập trung nghiên cứu lai tạo các giống cây trồng mới có khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên của địa phương mình, hướng dẫn người dân phương pháp sử dụng các chế phẩm nông nghiệp, quy trình sản xuất sạch hơn, giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do dư lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
Đối với ngư nghiệp: tạo điều kiện về vốn để ngư dân có điều kiện đóng tàu cá có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại để đánh bắt xa bờ. Ngoài ra, cần tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đánh bắt, bảo quản thủy sản để đảm bảo không bắt những cá thể chưa trưởng thành, chất lượng của thủy sản được đảm bảo nâng cao giá trị. Mỗi vùng sinh thái cần xây dựng các mô hình sản xuất thủy sản bền vững, sản xuất con giống chất lượng cao. Nghiên cứu, nhân giống các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, nâng cao hiệu quả phòng chống và xử lý dịch bệnh trong quá trình nuôi trồng thủy sản, quản lý chất lượng nước thải từ các ao nuôi.
Đối với lâm nghiệp: nghiên cứu, trồng các cây rừng mới có khả năng thích ứng cao với các vùng đất hoang hóa, nhiễm mặn, nhiễm phèn. Áp dụng mô hình nuôi tôm cá dưới tán rừng, giao đất nằm ngoài đai bảo vệ rừng phòng hộ cho người dân trồng rừng.
Để đạt các mục tiêu phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo, khắc phục những tồn tại, vượt qua những thách thức do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập tạo ra, trong thời gian chúng ta tới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về bảo vệ môi trường, trong đó cần tăng cường công tác quản lý của nhà nước đối với môi trường. Đồng thời, tuyên truyền nâng cao nhận thức của mọi người trong việc bảo vệ môi trường, để bảo vệ môi trường trở thành trách nhiệm chung của toàn xã hội./.
…………………………………………………………………………………………………
Nguồn: Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV, Bộ tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, 29/09/2015
…………………………………………………………………………………………………
Leave a Reply