- Nguyên tắc:
Amonium molypdat và kali antimon tatrat phản ứng với PO43- trong môi trường axit trung
bình tạo thành axit photpho molipdic có màu xanh đậm đo màu ở bước sóng 880nm trên máy
UV-VIS.
Giới hạn của phép đo là<3 mgT-P
- Xử lý mẫu:
– Lấy 10ml mẫu vào bình có nút 100ml
– Thêm 5 ml K2S2O8(4gK2S2O8/100ml nước)
– Thêm 1ml H2SO4(H2SO4:H2O=1:2)
– Đun ở 120oC trong 30 phút
– Sau đó chuyển toàn bộ mẫu đã đun vào trong bình định mức tới 50ml bằng nước
deion. Lấy 5ml mẫu này cho vào ống nghiệm khoảng 25ml có chia vạch.
– Thêm 2,5ml dung dịch (NH4)6Mo6 vào ống và chuẩn về 20ml
– Thêm 0,5 ml axit ascobic (1,8g C6H8O6/25ml nước, sử dụng trong vòng 2 tuần)
– Định mức tới 25ml bằng nước deion.
– Làm mẫu trắng tương tự để đối chiếu lại kết quả.
Chuẩn bị dung dịch (NH4)6Mo6 :
Hòa tan 7,27g amonium molypdat(W=1235,85) (NH4)6Mo7O24.4H2O (sấy ở 105oC
trong 3h) vào 150ml nước cất
Hòa tan 0,189g kaly antimon tactrat (W=333,93)C4H4O6K.SbO.1/2H2O trong 50ml
nước
96ml H2SO4đặc vào bình đã chứa 600ml nước cất sau đó làm lạnh đến nhiệt độ
phòng
Trộn các dung dịch trên vào với nhau
Thêm vào đó 10g amonium amidosulfat (W=114,13) NH4OSO2NH2 vào hỗn hợp dung
dịch hỗn hợp trên.
Định mức tới 1000ml
- Lập đường chuẩn:
– Chuẩn bị dãy các dung dịch gồm 5 điểm vào 5 ống nghiệm có chia vạch
– Dung dịch gốc T-P 100mg/l: Hòa tan 0,4394g KH2PO4 trong 100ml nước cất
– Dung dịch chuẩn: Pha loãng dung dịch gốc 20 lần ta được dung dịch chuẩn 5mg/l.
Lấy dung dịch chuẩn theo tỷ lệ nồng độ sau:
Cách tiến hành :
Sau khi tiến hành lấy dung dịch chuẩnvà lấy mẫu vào ống nghiệm định mức tới 20 ml
Thêm 0,5 ml axit ascobic
Thêm 2,5ml dung dịch (NH4)6Mo6
Định mức tới 25ml
Đem mẫu cần xác định và đường chuẩn điều nhiệt ở 30-40oC trong 10-20 phút
Đo ở bước sóng 710 nm
- Tính toán kết quả:
Trong đó:
– C: Nồng độ dung dịch mẫu thực(mg/l)
– Cdo: Nồng độ dung dịch mẫu đo từ ống nghiệm(mg/l)
(Dựa trên tài liệu: anlytical Methods for wastewater examination)
Leave a Reply