Nhu cầu xử lý, thu bụi hiện nay là vấn đề rất được quan tâm tại Việt Nam. Các vấn đề về bụi của mỗi nhà máy thường mang đến các vấn đề môi trường lao động và ảnh hưởng đến các khu vực dân cư lân cận. Khi vấn đề bụi trở nên trầm trọng thường kéo theo một số vấn đề xã hội do phản ứng của người dân về vấn đề môi trường như một số trường hợp những năm gần đây. Một vấn đề khác cũng được quan tâm là hiện nay các quy định và quản lý về môi trường đang được ngày càng siết chặt hơn nên gần như doanh nghiệp nào cũng có nhu cầu tự xử lý để tránh các vấn đề không mong muốn. Việc thiết kế lắp đặt hệ thống lọc bụi được nhiều doành nghiệp sản xuất thực hiện nhờ các đơn vị thứ 2 chuyên nghiệp hoặc đôi khi là tự thiết kế lấy. Nếu bạn là một nhà sản xuất đang có dự định tự lắp đặt lấy hệ thống lọc bụi hoặc là một đơn vị dang dự sịnh nghiên cứu về mảng này hãy đọc bài viết này để tìm hiểu các vấn đề cần quan tâm trọng tâm đối với mỗi hệ thống lọc bụi túi vải.
Để thiết kế một hệ thống lọc bụi túi vải có rất nhiều các vấn đề cần quan tâm. Mỗi thông số giá trị thiết kế đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận hành hiệu quả và ổn định của hệ thống lọc bụi. Nghĩa là đối với mỗi hệ thống lọc bụi túi vải tất cả mọi thông số đều rất quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống khi hoạt động. Tuy nhiên các hệ thống lọc bụi đều có nguyên lý chung để hoạt động dựa trên một số giá trị điều kiện. Các giá trị điều kiện này là tiền đề để đưa ra tính toán các thông số tiếp theo hợp lý cho hệ thống và lựa chọn hệ thống phù hợp. Đối với hệ thống lọc bụi có 3 vấn đề cần kiểm tra về điều kiện để thực hiện thiết kế hệ thống lọc bụi gồm: Vận tốc lọc, tỷ lệ lưu lượng khí – vải lọc, tính toán vận tốc lọc. Mô tả các điều kiện này như sau:
Tin liên quan:
Chất liệu sử dụng may túi lọc bụi (phần 1)
Vận tốc lọc
Vận tốc lọc của một hệ thống lọc bụi là điều kiện đầu tiên trong lựa chọn thiết kế hệ thống lọc bụi. Giá trị này thể hiện yêu cầu khả năng làm sạch của vật liệu lọc bụi (là túi vải) theo lưu lượng hệ thống cần đạt được. Vận tốc lọc lớn nhất được tính toán phụ thuộc vào lưu lượng hệ thống cho phép, khả năng làm sạch của vật liệu lọc và nguyên lý lọc sử dụng. Trong mỗi hệ thống lọc bụi đều có sự chênh lệch áp xuất giữa khoang khí sạch và khí thô, độ chênh áp này thường cần được duy trì để hệ thống hoạt động ổn định. Giá trị độ chênh áp tăng lên do thất thoát khí qua túi lọc có nguyên nhân như sau:
Do vận tốc lọc cao.
Do gia tăng lượng bụi bám vào bề mặt túi khi hệ thống hoạt động.
Khi bụi mịn không bị lọc bởi vật liệu lọc, đi vào trong túi lọc.
Các lớp bụi bám lại và nén dày trên bề mặt túi lọc
Do túi lọc đã cũ, lâu ngày chưa thay dẫn tới việc rũ bụi không còn hiệu quả.
Để đạt hiệu quả làm sạch túi cao nhất và loại bỏ vấn đề này, phương pháp thuờng được sử dụng hiện nay là sử dụng khí nén khô thổi ngược vào trong thân túi đối với các hệ thống có áp suất rung rũ cao hoặc thổi khí thông thường với lượng lớn vào trong túi với hệ thống rung giũ áp suất thấp. Nếu lượng áp suất tổn hao qua túi lọc lớn sẽ làm giảm hiệu quả lọc bụi, túi lọc nhanh bị tắc và bám bụi dày.
Tỷ lệ lưu lượng khí – vải lọc
Tỷ lệ này được sử dụng nhằm đo diện tích vải lọc cần sử dụng cho hệ thống lọc bụi túi vải. Tỷ lệ lưu lượn khí – vải lọc được tính toán theo công thức toán học đơn giản. Có một số tiêu chuẩn được áp dụng trong công việc này tuy nhiên giữa các hãng sản xuất cũng có sự sai khác trong cách tính toán. Giữa lưu lượng khí cần lọc và diện tích vải lọc cần thiết phải được tính theo các tiêu chuẩn về cơ khí. Giá trị này sau khi tính được sẽ được sử dụng để xác định giới hạn vận hành của hệ thống.
Tin liên quan:
Hệ thống thu bụi sử dụng vật liệu lọc vải không dệt tổng hợp
Cách tính chuẩn cho tỷ lệ lưu lượng khí – vải lọc còn phụ thuộc vào đặc thù ngành và loại vật liệu xử lý mà có những cách tính khác nhau. Do đó cần tìm hiểu thêm về các lưu ý và đặc điểm vật liệu khi thực hiện nghiên cứu thông tin này. Ví dụ tỷ lệ chuẩn ứng dụng cho ngành xi măng như sau:
1.2 m3/m2 x phút cho quặng, than và bụi clinker
1.5 m3/m2 x phút cho đá vôi và bụi xi măng
Đây là ví dụ dễ thấy nhất ngay trong một ngành cũng có sự sai khác để thiết kế hệ thống lọc cho các loại vật liệu khác nhau.
Tính toán vận tốc lọc
Đây là công việc thực hiện chủ yếu trên lý thuyết. Công việc này tính toán các thông số cần thiết dựa trên vận tốc lọc cảu khí bụi giữa túi lọc và diện tích đáy túi lọc. Vận tốc lọc tối đa cho phép phụ thuộc vào hướng đi của dòng khí bụi trong hệ thống và giữa các túi lọc và vận tốc điểm cuối của dòng khí bụi tại điểm thu của hệ thống. Vận tốc điểm cuối chủ yếu là do trọng lượng của vật liệu rơi xuống tạo ra giá trị này.
Đây là giá trị không phụ thuộc vào yếu tố lưu lượng khí tại thời điểm vào hệ thống. Cần chú ý để tránh nhầm lẫn trong qua trình thực hiện tính toán.
Theo tài liệu: vận tốc của hệ lọc tính theo chiều thẳng đứng không nên có vận tốc dưới 1.0m/s và không nên cao hơn 1.3m/s đối với các hệ thống lọc phụ.
Trên đây là 3 thông số điều kiện được sử dụng chính để tính toán các thông số cho hệ lọc. Mời bạn tiếp tục cập nhật các bài viết tiếp theo về thiết kế hệ thống lọc bụi hoặc các bài viết trước về vải lọc/vật liệu sử dụng trong lọc bụi túi vải.
Tin mới:
Lọc Cartridge là gì? Các loại sản phẩm Cartridge hiện nay
Leave a Reply