Đánh giá hiệu quả của công nghệ không đốt để xử lý CTRYT lây nhiễm tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

5/5 – (1 vote)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁI ĐẤT

 

 

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG NGHỆ KHÔNG ĐỐT

ĐỂ XỬ LÝ CTRYT LÂY NHIỄM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

 

 

 

 

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

 

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường

 

 

 

Sinh viên thực hiện: Ma Trung Sơn

Lớp: KHMT K9                      Khóa: 2011 – 2015

Người hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thu Huyền

THÁI NGUYÊN, 2015

 ========================================================================

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.. 1

  1. Tính cấp thiết của đề tài 1
  2. Mục tiêu của đề tài 2
  3. Nội dung nghiên cứu. 2

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU.. 3

1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế. 3

1.1.1. Một số khái niệm về chất thải y tế. 3

1.1.2. Thành phần và phân loại chất thải rắn y tế. 4

1.2. Tác động của CTRYTLN tới sức khỏe cộng đồng và môi trường. 6

1.2.1. Tác hại của CTRYTLN tới sức khỏe cộng đồng. 6

1.2.2. Tác hại của CTRYTLN tới môi trường. 7

1.2.3. Sự tồn lưu tác nhân gây bệnh trong môi trường. 8

1.3. Các công nghệ không đốt áp dụng xử lý CTRYTLN trên thế giới 8

1.3.1. Phương pháp nhiệt độ thấp (sử dụng hơi ẩm). 9

1.3.1.1. Hấp ướt 9

1.3.1.2. Xử lý CTRYTLN bằng công nghệ vi sóng. 10

1.3.2. Phương pháp nhiệt độ thấp (sử dụng khí khô). 11

1.3.2.1.  Phương pháp phun khí nóng với tốc độ cao. 11

1.3.2.2.  Phương pháp gia nhiệt khô. 11

1.3.3. Phương pháp nhiệt độ trung bình. 12

1.3.4. Phương pháp nhiệt độ cao. 13

1.3.4.1. Nhiệt phân ôxy hóa. 13

1.3.4.2. Nhiệt phân plasma. 13

1.3.5. Phương pháp hóa học. 14

1.3.5.1. Phương pháp khử trùng bằng chlorine. 14

1.3.5.2. Phương pháp khử trùng không sử dụng chlorine. 15

1.3.5.3. Đóng gói và trơ hóa CTRYTLN.. 15

1.3.6. Phương pháp chôn lấp. 16

1.4. Các công nghệ không đốt áp dụng xử lý CTRYT tại Việt Nam.. 16

1.5. Cơ sở dữ liệu về bệnh viện ĐKTWTN.. 17

1.5.1. Giới thiệu chung. 17

1.5.2. Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất của bệnh viện ĐKTWTN.. 17

1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan và đóng góp mới của đề tài 19

1.6.1. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 19

1.6.2. Những đóng góp mới của đề tài 19

CHƯƠNG II:  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 21

2.1. Đối tượng nghiên cứu. 21

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. 21

2.3.  Phương pháp nghiên cứu. 21

2.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu. 21

2.3.2. Phương pháp phỏng vấn. 21

2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa. 22

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu. 22

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.. 23

3.1. Đánh giá thực trạng quản lý và những hạn chế trong công tác thu gom CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN.. 23

3.1.1. Nguồn phát sinh CTRYTLN.. 23

3.1.2. Phân loại chất thải y tế trong bệnh viện. 25

3.1.3. Công tác thu gom, vận chuyển CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN.. 26

3.1.4. Một số hạn chế trong công tác thu gom và xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN   28

3.2. Sự cần thiết và cơ sở lựa chọn công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN   28

3.2.1. Sự cần thiết áp dụng công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN.. 28

3.2.2. Cơ sở kinh tế lựa chọn công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN.. 29

3.2.3. Cơ sở kỹ thuật áp dụng công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN.. 30

3.3. Mô tả thiết bị Sterilwave – Bertin. 33

3.3.1.Tổng quan thiết bị Sterilwave – Bertin. 33

3.3.2. Công suất xử lý và thông số kỹ thuật của thiết bị Sterilwave – Bertin. 34

3.3.3. Khoang xử lý và nắp thiết bị 34

3.3.4. Thùng chứa và cửa lấy chất thải sau xử lý. 35

3.3.5. Thiết bị làm mát dùng nước. 36

3.3.6. Nguyên lý hoạt động của thiết bị Sterilwave – Bertin. 36

3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN.. 37

3.4.1. Hiểu biết của cán bộ, nhân viên y tế về công tác xử lý CTRYTLN.. 37

3.4.2. Công tác tổ chức thu gom quản lý chất thải y tế. 38

3.4.3. Công tác vận chuyển CTRYTLN.. 38

3.4.4. Hoạt động lưu giữ CTRYTLN.. 39

3.4.5. Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác xử lý CTRYTLN tai bệnh viện ĐKTWTN   39

3.5. Đánh giá hiệu quả của công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN   40

3.5.1. Hiệu quả về kinh tế. 40

3.5.2. Hiệu quả về môi trường – xã hội 41

3.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý CTRYT lây nhiễm tại bệnh viện ĐKTWTN   41

3.6.1. Giải pháp xử lý. 41

3.6.2. Giải pháp công nghệ. 42

3.6.3. Giải pháp về năng lực – nhân sự. 42

KẾT LUẬN  VÀ KIẾN NGHỊ. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 44

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ BỆNH VIỆN.. 46

PHỤ LỤC ẢNH.. 47

================================================================

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo tổ chức y tế thế giới WHO, trong thành phần chất thải bệnh viện có khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải độc hại như chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hóa chất độc hại phát sinh trong quá trình chuẩn đoán và điều trị[10].

Đó là những yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm môi trường, lan truyền mầm bệnh từ bệnh viện tới các vùng xung quanh, dẫn tới tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện và tăng tỷ lệ nhiễm bệnh của cộng đồng dân cư sống trong vùng tiếp giáp[1].

Hiện nay, ở Việt Nam, công nghệ đốt đang được nhiều cơ sở y tế ở các địa phương áp dụng để xử lý CTRYT, trong đó bao gồm cả CTRYTLN. Mặc dù công nghệ đốt có những ưu điểm nhất định, tuy nhiên nếu chế độ vận hành không chuẩn và không có hệ thống xử lý khí thải đảm bảo sẽ là nguyên nhân phát sinh các chất độc hại như Điôxin, furan….Ngoài ra, chi phí vận hành, bảo dưỡng và chi phí giám sát môi trường cao, đồng thời không tận dụng được một số phần CTYT có thể tái chế được[17].

Tại một số nước phát triển trên thế giới, công nghệ đốt chất thải đang được thay thế dần bởi các công nghệ khác, thân thiện với môi trường hơn. Trong thời gian qua tại Việt Nam cũng đã có một số cơ sở y tế đã được đầu tư hệ thống không đốt xử lý CTRYTLN, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và đã bước đầu chứng tỏ được hiệu quả hoạt động trong quá trình sử dụng[17].

Theo quyết định 64/2003/QĐ – TTg ngày 22/04/2003 của Thủ tướng chính phủ, bệnh viện ĐKTWTN phải xây dựng hệ thống xử lý CTYT giai đoạn 2010 – 2015. Bệnh viện được Bộ Y tế cấp kinh phí xây dựng hệ thống xử lý CTRYTLN bằng công nghệ vi sóng, nhằm đảm bảo xử lý CTRYTLN đạt quy chuẩn quốc gia về môi trường [3].

Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả xử lý CTRYTLN của bệnh viện ĐKTWTN       trong thời gian qua, đề tài Đánh giá hiệu quả của công nghệ không đốt để xử lý CTRYT lây nhiễm tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyênđược lựa chọn thực hiện.

2. Mục tiêu của đề tài

– Đánh giá thực trạng quản lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

– Đánh giá hiệu quả của công nghệ không đốt để xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

– Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng công nghệ không đốt để xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

3. Nội dung nghiên cứu

–  Đánh giá thực trạng quản lý CTRYT lây nhiễm tại bệnh viện ĐKTWTN

– Cơ sở lựa chọn công nghệ vi sóng không đốt xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

–  Mô tả thiết bị  vi sóng Sterilwave – Bertin và nguyên lý hoạt động của thiết bị Sterilwave – Bertin

– Đánh giá hiệu quả của công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

– Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý CTRYTLN tai bệnh viện ĐKTWTN.

 

 ========================================================================

 

 

 


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế

1.1.1. Một số khái niệm về chất thải y tế

Theo quy chế quản lý chất thải y tế ban hành theo Quyết định số 43/ 2007/QĐ BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

* Chất thải y tế: Là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.

* Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.

Quản lý chất thải y tế: Là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Giảm thiểu chất thải y tế : Là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải y tế, bao gồm: giảm lượng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hành và phân loại chất thải.

* Tái sử dụng : Là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới

* Tái chế: Là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.

* Thu gom chất thải tại nơi phát sinh: Là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế

* Vận chuyển chất thải : Là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh tới nơi xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy.

* Xử lý ban đầu: Là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ hoặc tiêu hủy.

* Xử lý và tiêu hủy chất thải: Là quá trình sử dụng các công nghệ làm mất khả năng gây hủy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi trường.

1.1.2. Thành phần và phân loại chất thải rắn y tế

Theo quy chế quản lý CTYT ban hành kèm theo Quyết định số 43/ 2007/QĐ – BYT ngày 30/11/ 2007 của Bộ Y tế, căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được chia thành 5 nhóm   (hình 1.1)

Chất thải lây nhiễm: Chất thải lây nhiễm thuộc nhóm CTYTNH và được phân ra thành các loại sau:

– Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: Bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế

– Chất thải y tế lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly

– Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như: Bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm

– Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người, nhau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm

Chất thải hóa học nguy hại: Nhóm này bao gồm các loại chất thải sau:

– Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng

– Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế

– Chất gây độc tế bào: Gồm vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu

– Chất thải chứa kim loại nặng: Thủy ngân ( từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), Cadimi (Cd từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).

Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.

Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/ QĐ – BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Bình chứa áp suất: Bao gồm bình chứa oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.

Các chất thải thông thường: Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:

– Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly)

– Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.

– Chất thải phát sinh từ công việc hành chính: Giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.

– Chất thải ngoại cảnh: Lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.

1.2. Tác động của CTRYTLN tới sức khỏe cộng đồng và môi trường

1.2.1. Tác hại của CTRYTLN tới sức khỏe cộng đồng

Đối tượng nguy cơ lây nhiễm

Tất cả những người phơi nhiễm với CTYTNH đều là đối tượng có nguy cơ lây nhiễm. Nhóm đối tượng đó bao gồm:

– Bác sĩ và y tá, điều dưỡng, nhân viên vệ sinh, nhân viên hành chính

– Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú

– Người nhà chăm sóc bệnh nhân

– Nhân viên thu gom, vận chuyển, tiêu hủy chất thải

– Cộng đồng dân cư xung quanh bệnh viện.

Ảnh hưởng của các loại chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn

Đối với những bệnh có khả năng truyền nhiễm, nguy hiểm do virus gây ra như HIV/AIDS, viêm gan B hoặc C, những nhân viên y tế, đặc biệt là y tá, hộ lý là những người có nguy cơ nhiễm cao nhất qua những vết thương do các vật sắc nhọn bị nhiễm máu của bệnh nhân. Nhiều tổn thương gây ra do kim tiêm trước và sau khi vứt bỏ vào thùng chứa, các thùng chứa được làm bằng các vật liệu dễ bị rách hoặc bị xuyên thủng cũng là nguyên nhân gây tổn thương trong công tác thu gom [8].

Ảnh hưởng của các chất thải hóa chất và dược phẩm

Trong hoạt động y tế nhiều loại hóa chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y tế là mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người như: các chất gây độc gen, chất độc tế bào, chất ăn mòn, các chất gây phản ứng, gây nổ, gây sốc phản vệ, các sản phẩm thuốc cần vứt bỏ, thuốc thừa hoặc hết hạn cần thải bỏ… các chất này thường có trong CTYT [8].

Các chất thải này có thể gây nhiễm độc cấp tính hoặc gây nhiễm độc mãn tính, gây ra các tổn thương cho người tiếp xúc. Sự nhiễm độc này có thể là do kết quả của sự hấp thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn, các chất gây phản ứng (phormandehit) và các chất dễ bay hơi khác có thể gây nên những tổn thương tới da, mắt, hoặc niêm mạc đường hô hấp. Các tổn thương phổ biến hay gặp nhất là dạng các vết bỏng.

Các hóa chất khử trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của nhóm CTYT dạng hóa chất. Chúng thường được sử dụng với số lượng lớn và thường là những chất ăn mòn. Đây là những loại hóa chất gây phản ứng và cũng có thể tạo nên các dạng hỗn hợp thứ cấp có tính độc cao.

Ảnh hưởng của các loại chất thải phóng xạ

Chất thải phóng xạ cũng như chất thải dược phẩm là một loại chất thải độc hại tới gen, tế bào và cũng có thể ảnh hưởng tới các yếu tố di truyền. Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao như nguồn phóng xạ trong xạ trị, các phương tiện chuẩn đoán như máy X quang, máy chụp cắt lớp. Chúng có thể gây ra một loạt các tổn thương như phá hủy các mô, các cơ quan.

Nguy cơ từ các loại chất thải có chứa các đồng vị hoạt tính thấp có thể phát sinh do việc nhiễm xạ trên bề mặt các vật chứa, do phương thức hoặc khoảng thời gian lưu trữ loại chất thải phóng xạ này. Các nhân viên y tế hoặc những người làm nhiệm vụ thu gom và vận chuyển rác khi phải tiếp xúc với chất thải có chứa các loại đồng vị phóng xạ này là những người có nguy cơ nhiễm xạ cao [8].

1.2.2. Tác hại của CTRYTLN tới môi trường

Tác hại đối với môi trường đất

Đối với CTRYT nếu áp dụng công nghệ chôn lấp thì các vi sinh vật gây bệnh, các hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho việc tái sử dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn.

Tác hại đối với môi trường nước

CTRYT của bệnh viện có chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác nhân gây bệnh có khả năng lây nhiễm cao như: Samonella, coliform, tụ cầu, liên cầu. Trực khuẩn Gram âm đa kháng.. Do đó, CTRYTLN nếu không được xử lý trước khi thải bỏ thì có thể gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước. Mặt khác nếu áp dụng công nghệ chôn lấp, nếu không thực hiện đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc biệt là CTRYT được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.

Tác hại đối với môi trường không khí

Chất thải của bệnh viện khi phát sinh cho đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển chúng phất tán bụi, bào tử vi sinh vật, hơi dung môi vào không khí. Ở khâu xử lý phát sinh ra các khí độc hại HX, NOx, Đioxin, furan, các khí CH4, NH3, H2S. Các khí này nếu không xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người.

1.2.3. Sự tồn lưu tác nhân gây bệnh trong môi trường

Các vi khuẩn có trong CTRYTLN, được phát thải ra môi trường, có thời gian tồn lưu ngoài môi trường trong điều kiện tự nhiên. Thời gian tồn lưu tác nhân gây bệnh ngoài môi trường có giới hạn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là các yếu tố lý học, hoá học môi trường như nhiệt độ môi trường, hoạt độ nước, tia cực tím, pH của môi trường, oxi tự do ….

Các loại virus như virus viêm gan B khá bền vững trong điều kiện không khí khô và có thể tồn lưu trong nhiều tuần lễ trên một số các bề mặt vật ô nhiễm. Loại tác nhân này có thể vẫn tồn lưu trong dung dịch sát khuẩn 70% cồn ethanol hay tồn tại tới 10 giờ trong nhiệt độ 600C [8].

Virus HIV có thời gian tồn lưu ngắn hơn, chúng có thể tồn tại không quá 15 phút khi bị tác động của cồn ethanol 70% hoặc là chỉ có thể tồn lưu từ 3-7 ngày trong điều kiện nhiệt độ ngoại cảnh và chúng bị bất hoạt nhanh chóng tại nhiệt độ 560C [8].

1.3. Các công nghệ không đốt áp dụng xử lý CTRYTLN trên thế giới

Hiện nay, trên thế giới có nhiều loại công nghệ không đốt được áp dụng để xử lý CTRYTLN và được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, nếu dựa trên các quá trình cơ bản được sử dụng để khử trùng CTRYT thì các công nghệ không đốt được phân ra làm 5 loại cơ ban như sau:

– Phương pháp nhiệt

– Phương pháp hóa học

– Phương pháp sinh học

– Phương pháp phóng xạ

– Phương pháp chôn lấp.

Phần lớn công nghệ không đốt áp dụng 2 phương pháp nhiệt và hóa học.

1.3.1. Phương pháp nhiệt độ thấp (sử dụng hơi ẩm)

1.3.1.1. Hấp ướt

Nguyên lý cấu tạo

Thiết bị hấp ướt có cấu tạo bao gồm một buồng kim loại với phần nắp đậy chính là cửa nạp liệu và được bao quanh bởi một lớp đệm hơi. Buồng kim loại này được thiết kế để chịu được áp lực cao.

Việc gia nhiệt phía bên ngoài lớp đệm hơi sẽ làm giảm sự ngưng tụ của vách bên trong buồng hấp và cho phép sử dụng hơi nước ở nhiệt độ thấp hơn. Do không khí là chất cách điện nên việc loại bỏ không khí khỏi buồng hấp là cần thiết để đảm bảo cho rác tiếp xúc tốt với nhiệt.

Các loại CTRYT có thể xử lý được

CTRYTLN sắc nhọn, CTRYTLN không sắc nhọn (có thấm máu, dịch sinh học và chất thải từ buồng cách ly), chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.

Ưu điểm

– Công nghệ này đã được áp dụng trong khoảng thời gian dài và đã chứng minh được khả năng khử trùng phần CTRYTLN

– Công nghệ đơn giản, dễ áp dụng

– Đã được chứng nhận và chấp nhận như là công nghệ thay thế tại các quốc gia trên thế giới

– Đã xác định được yêu cầu và thời gian và nhiệt độ đử để khử khuẩn

– Có nhiều loại công suất khác nhau, từ vài kilogam đến vài tấn mỗi giờ

– Nếu tuân thủ việc phân loại CTRYT thì phát sinh rất ít khí thải

– Chi phí đầu tư tương đối thấp so với các công nghệ không đốt khác

– Có nhiều nhà cung cấp với nhiều tính năng tùy chọn.

Nhược điểm

– Nếu không bổ sung thêm công đoạn cắt thì việc sử dụng thiết bị hấp ướt sẽ không làm biến đổi hình dạng và giảm thể tích của CTRYT

– Các vật thể kim loại có trong CTRYT sau xử lý có thể làm hỏng máy cắt

– Ô nhiễm khí thải do hơi nước phát sinh trong quá trình khử trùng, tuy nhiên có thể hạn chế bằng cách bổ sung thêm các thiết bị xử lý khí thải phù hợp

– Không xử lý được các hóa chất độc hại (formaldehyde, phenol, thủy ngân…) lẫn trong phần CTRYT cần xử lý

– Do hơi nước bị ngưng tụ trong túi đựng CTRYT nên sẽ có khối lượng cao hơn so với CTRYT trước khi xử lý

– CTRYT cần xử lý có thể bị hạn chế trong việc tiếp xúc với hơi nước làm giảm sự truyền nhiệt và làm ảnh hưởng tới hiệu quả khử khuẩn của công nghệ như  CTRYT có kích thước quá to hoặc cồng kềnh, hay đựng trong nhiều túi khác nhau.

1.3.1.2. Xử lý CTRYTLN bằng công nghệ vi sóng

Nguyên lý cấu tạo

Hệ thống khử khuẩn bằng vi sóng có cấu tạo bao gồm một buồng khử khuẩn, trong đó năng lượng vi sóng được truyền trực tiếp từ bộ phát vi sóng (magnetron). Thường thì cần sử dụng 2 đến 6 magnetron để tạo công suất thiết bị là 1,2 kW có thể thiết kế để xử lý theo từng mẻ riêng biệt hoặc xử lý liên tục.

Loại CTRYT có thể xử lý được

CTRYTLN sắc nhọn, CTRYTLN không sắc nhọn (có thấm máu, dịch sinh học và chất từ buồng cách ly), chất thải giải phẫu.

Ưu điểm

– Được chấp nhận như một công nghệ thay thế cho lò đốt tại nhiều quốc gia trong hàng chục năm qua và đã chứng minh được hiệu quả hoạt động tốt

– Nếu làm tốt công tác phân loại CTRYT lượng khí thải từ thiết bị vi sóng được giảm đáng kể

– Không làm phát sinh chất thải lỏng

– Máy cắt giúp giảm thể tích CTRYT tới 80%

– Công nghệ tự động dễ sử dụng.

Nhược điểm

– Nếu phần CTRYT đem đi xử lý có lẫn hóa chất độc hại sẽ làm phát tán các chất gây ô nhiễm vào không khí hoặc lưu trong phần CTRYT sau xử lý

– Có thể phát sinh một số mùi khó chịu xung quanh thiết bị

– Hoạt động của máy cắt có thể gây ồn

– Các tấm kim loại có kích thước lớn có thể làm hỏng máy cắt

– Chi phí đầu tư tương đối cao.

 

1.3.2. Phương pháp nhiệt độ thấp (sử dụng khí khô)

1.3.2.1.  Phương pháp phun khí nóng với tốc độ cao

Nguyên lý cấu tạo

Cấu tạo bao gồm một buồng kín bằng thép không gỉ trong đó CTYT đã cắt nhỏ được đưa vào và phơi ra với không khí nóng tốc độ cao được bơm vào đáy của buồng qua một vòng van hoặc các khe có thiết kế giống như các cánh tua bin. Không khí nóng trực tiếp theo một đường sao cho các phân tử chất thải quay hỗn loạn quanh một trục ngang trong một tác động đảo trộn theo hình xuyến. Dưới các điều kiện này tốc độ truyền nhiệt cao xảy ra. Trong vòng bốn đến sáu phút chất thải được xử lý. Chất thải sau đó có thể vận chuyển tới bãi chôn lấp thông thường.

Các loại CTRYT có thể xử lý

Chất thải lây nhiễm sắc nhọn, chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (có thấm máu, dịch sinh học và chất thải từ buồng cách ly). Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu. Ngoài ra, các chất lỏng như máu và dịch lỏng cơ thể có thể cũng được xử lý trong hệ thống.

Ưu điểm

            – Thiết kế buồng xử lý đơn giản

Nếu các biện pháp phòng ngừa thích hợp được thực hiện để loại trừ chất độc hại, khí thải từ hệ thống nhiệt khô là tối thiểu. Công nghệ có thể xử lý chất thải với hàm lượng ẩm khác nhau, bao gồm máu và dịch loảng cơ thể

– Máy cắt và máy ép sau xử lý giảm thiểu thể tích chất thải khoảng 80%

– Công nghệ tự động và dễ áp dụng.

Nhược điểm

– Nếu các chất độc hại có trong chất thải, những tạp chất độc hại này được giải phóng vào không khí hoặc giữ lại trong chất thải và nhiễm vào bãi chôn lấp

– Các vật kim loại cứng với độ lớn bất kỳ có thể gây trở ngại cho máy cắt

– Là công nghệ tương đối mới.

1.3.2.2.  Phương pháp gia nhiệt khô

Nguyên lý cấu tạo chung

Là một hệ thống để xử lý những lượng nhỏ các vật dụng và chất thải mềm tại hoặc gần điểm phát sinh. Nó được sử dụng tại các phòng khám bệnh, phòng vật lý trị liệu, phòng nha khoa, và các cơ sở y tế khác.

Các loại CTRYT có thể xử lý được

Các chất thải sắc nhọn và mềm (gạc, băng, găng tay…). Một lượng nhỏ chất thải lỏng như băng gạc thấm máu và dịch lỏng cơ thể, có thể cũng được xử lý, nhưng không phải chất lỏng với lượng lớn.

Ưu điểm

– Thiết bị nhỏ, nặng 15 kg, có thể mang đi được mặc dù thiết kế để vận hành một chỗ như một hệ thống để bàn, nó được sử dụng gần hoặc tại điểm phát sinh.

– Nó được chấp nhận hoặc xác nhận như một công nghệ thay thế

– Nếu các biện pháp phòng ngừa được thực hiện để loại ra các vật liệu nguy hại, khí thải từ quá trình xử lý là không đáng kể và không có chất thải lỏng

– Công nghệ tự động, dễ sử dụng

– Mùi được loại bỏ bởi một hệ thống lọc kép, vận hành hầu như không ồn

– Các hộp chất thải có một dải đổi màu cảm ứng nhiệt để nhận biết các hộp đã xử lý và chưa xử lý

– Chi phí đầu tư thấp và yêu cầu lắp đặt không nhiều.

Nhược điểm

– Nếu các chất hóa học nguy hại có trong chất thải, chúng có thể tập trung vào thiết bị lọc, thoát ra không khí hoặc giữ lại trong chất thải rắn và nhiễm vào bãi chôn lấp.

–  Hệ thống được thiết kế cho các nguồn phát sinh nhỏ, không thể xử lý chất thải cho cả một bệnh viện hoặc các cơ sở chăm sóc sức khỏe lớn

– Việc sử dụng các vật liệu một lần có thể làm tăng thêm khối lượng chất thải đi chôn lấp.

1.3.3. Phương pháp nhiệt độ trung bình

Loại CTRYT có thể xử lý được

Phương pháp này có thể áp dụng để xử lý rất nhiều loại CTRYTLN, bao gồm: Chất thải sinh học, chất thải giải phẫu, kim tiêm, vật sắc nhon, nhựa và thủy tinh.

Lưu ý khi sử dụng công nghệ

– Phương pháp này sử dụng nitơ nên cần làm tốt công tác chống cháy nổ

– Nên trang bị thêm lớp vỏ inox bọc phía ngoài để hạn chế thất thoát khí nitơ

– Nhu cầu năng lượng sử dụng cho thiết bị là 85 kWh và diện tích yêu cầu tối thiểu cho thiết bị là 20 – 30 m2.

1.3.4. Phương pháp nhiệt độ cao

1.3.4.1. Nhiệt phân ôxy hóa

Các loại CTRYT có thể xử lý được

Do xử lý bằng nhiệt độ cao nên phương pháp này có thể xử lý được tất cả các loại CTRYT mà lò đốt có thể xử lý được, bao gồm: CTRYTLN sắc nhọn, CTRYTLN không sắc nhọn (có thấm máu, dịch sinh học và chất thải từ buồng cách ly), chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu. Ngoài ra, có thể xử lý được nhựa thải, máu, dịch cơ thể, bệnh phẩm và chất thải từ quá trình lọc máu.

Ưu điểm

– So với lò đốt phương pháp này phát sinh rất ít khí thải

– Xử lý nhiều loại CTRYT khác nhau (trừ chất thải phóng xạ và thủy ngân)

– Không phát sinh nước thải, chất thải sau xử lý (tro) là trơ, vô trùng và có thể được xử lý tiếp ở bãi rác thông thường. Thể tích và CTRYT sau xử lý giảm 95% so với ban đầu

–  Phát sinh ít mùi và tiếng ồn trong quá trình hoạt động. Khả năng cách nhiệt của thiết bị tốt

– Hệ thống tự động không mất thời gian vận hành.

Nhược điểm

– Chi phí đầu tư cao, ít hiệu quả kinh tế đối với các cơ sở y tế có quy mô nhỏ

– Nhu cầu diện tích sử dụng cao hơn so với các công nghệ khác

1.3.4.2. Nhiệt phân plasma

Các loại CTRYT có thể xử lý được

Phương pháp này có thể xử lý được tất cả các loại CTRYT mà lò đốt có thể xử lý được bao gồm: CTRYTLN sắc nhọn, CTRYTLN không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.

Ngoài ra, có thể xử lý được nhựa thải, máu, dịch cơ thể, bệnh phẩm,chất thải động vật, chất thải từ quá trình lọc máu. Một số công nghệ nhiệt phân plasma cho phép xử lý các thành phần CTRYTNH, dung môi đã sử dụng và các chất khác (như formaldehyde, xelene, isopropanol…), dược phẩm hết hạn sử dụng, chất thải phóng xạ nồng độ thấp.

Ưu điểm

– Lượng khí thải sinh ra trong quá trình xử lý thấp hơn so với phương pháp đốt

– Hệ thống nhiệt phân plasma có thể xử lý nhiều loại CTRYT, trừ thủy ngân

– Giảm đáng kể khối lượng và thể tích CTRYT sau xử lý

– Tro sau xử lý cơ bản là chất trơ và vô trùng. Một số thành phần kim loại có thể thu hồi phục vụ cho mục đích tái chế khác

– Được thiết kế và điều kiển tự động thông qua máy tính

– Phù hợp với cơ sở y tế có quy mô lớn và hoạt động liên tục.

Nhược điểm

– Mặc dù lượng khí thải thấp hơn so với phương pháp đốt truyền thống, nhưng có thể tạo ra đioxin

– Do tính không đồng nhất của CTRYT cần xử lý nên nếu không kiểm soát tốt quá trình hoạt động của thiết bị sẽ ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ thống

– Chi phí đầu tư cao và có yêu cầu quan trọng đối với việc lắp đặt thiết bị

– Chi phí vận hành cao (do điện năng)

– Việc sử dụng đèn plasma hồ quang có thể ảnh hưởng tới chất lượng điện năng tại cơ sở y tế, dẫn đến hiện tượng điện không ổn định

– Phù hợp với quy mô lớn, do đó không khả thi nếu áp dụng xử lý CTRYT ngay tại cơ sở y tế.

1.3.5. Phương pháp hóa học

1.3.5.1. Phương pháp khử trùng bằng chlorine

Sử dụng Sodium hypochlorite (NaOCl)

Hóa chất này được sử dụng tại các cơ sở y tế, rất hiệu quả để bất hoạt vi khuẩn, nấm, virus. Hóa chất này được sử dụng rộng rãi như là chất khử trùng cho nước uống, hồ bơi và xử lý nước thải.

Trong điều kiện lý tưởng NaOCl bị phá vỡ để tạo thành muối ăn. Tuy nhiên trong những năm gần đây đã có những vấn đề ô nhiễm môi trường do việc sử dụng clo và hypochlorite với khối lượng lớn.

Chlorine dioxide (ClO)

Được sử dụng để thay thế cho hypochlorite, trong không khí ClO là chất khí không ổn định, có thể phân hủy để tạo thành khí clo độc hại. Do sự bất ổn của hóa chất này nên nó được tạo ra và sử dụng tại chỗ

1.3.5.2. Phương pháp khử trùng không sử dụng chlorine

Phương pháp khử trùng không sử dụng chlorine rất đa dạng, như dùng O3 đến việc sử dụng kiềm lỏng hoặc hóa chất dưới dạng khô như (CaO). Một số hóa chất như O3 không làm thay đổi tính chất hóa học của CTRYT, nhưng các hóa chất khác có thể phản ứng với CTRYT  làm thay đổi tính chất của CTRYT.

Việc lựa chọn hóa chất sử dụng để khử trùng phụ thuộc nhiều vào loại CTRYT cần xử lý (thủy ngân, kiềm), đặc biệt phù hợp với các loại CTRYT là mô, xác động vật, chất thải giải phẫu, máu, dịch cơ thể. Trong khi đó axit lại thích hợp để khủ trùng CTRYTLN sắc nhọn, thủy tinh, chất thải từ phòng thí nghiệm, máu và dịch cơ thể.

1.3.5.3. Đóng gói và trơ hóa CTRYTLN 

Đóng gói CTRYTLN

CTRYTLN chưa xử lý không được phép chôn lấp trong các bãi chôn lấp chất thải đô thị. Tuy nhiên, nếu các cơ sở y tế không có sự lựa chọn nào khác, thì chất thải phải được đóng gói, đóng đầy vào trong các thùng chứa chất thải bằng vật liệu kết dính và đóng kín.

Chất kết dính vô cơ thường dùng là xi măng, vôi, thạch cao, silicat.

Chất kết dính hữu cơ thường dùng là polyester, nhựa, polyolefin, ureformandehyt.

Thùng chứa chất thải làm bằng polyethylene (PE) hoặc thùng bằng kim loại

Chất thải được trộn lẫn với vật liệu kết dính đổ đầy ¾ thùng chứa, các thùng chứa được đóng kín và đưa đi chôn lấp [9].

Trơ hóa CTRYT lây nhiễm

Chất thải đóng rắn cần được nghiền nhỏ, sau đó được đưa vào máy trộn theo từng mẻ với các chất phụ gia

Quá trình đóng rắn diễn ra làm cho các thành phần ô nhiễm bị cô lập. Khối rắn sẽ được kiểm tra cường độ chịu nén, sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp [5].

Tỷ lệ phối trộn hỗn hợp theo trong lượng từng thành phần:

– CTRYT lây nhiễm 65%

– Vôi 15%

– Xi măng 15%

– Nước 5%.

1.3.6. Phương pháp chôn lấp

Phương pháp này không được khuyến khích áp dụng trong xử lý CTRYTLN   do những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người và môi trường. CTRYT có thể chôn tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh hoặc trong các hố bê tông được xây dựng trong khuôn viên bệnh viện.

Các hố chôn lấp này nên được lót lớp vật liệu có độ thấm hút thấp, chẳng hạn như đất sét để hạn chế sự thâm nhập của các chất gây ô nhiễm vào tầng nước ngầm. Để đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe con người, nên phủ đất lên CTRYT ngay sau khi đưa vào hố chôn và có rắc vôi bột lên trên.

1.4. Các công nghệ không đốt áp dụng xử lý CTRYT tại Việt Nam

Việc áp dụng các công nghệ thay thế cho công nghệ đốt ở nước ta là phù hợp với xu hướng chung hiện nay của thế giới, thực hiện các cam kết giảm phát thải các chất ô nhiễm ra môi trường. Về công nghệ không đốt, đến nay đã có khoảng 13 bệnh viện, trung tâm y tế áp dụng để xử lý CTRYTLN trên toàn quốc[17].

Như vậy, các cơ sở y tế trong những năm qua đã có bước tiếp cận với công nghệ không đốt và mang lại kết quả ban đầu đáng khích lệ. Việt Nam cần tiếp tục triển khai nhân rộng các dự án áp dụng công nghệ không đốt trong xử lý CTYT          Các cơ sở y tế đã được đầu tư công nghệ không đốt đều đã áp dụng để xử lý CTRYTLN. Công nghệ này sử dụng để xử lý CTRYTLN và để khử khuẩn cho các chất thải có thể tái chế trước khi bán lại cho các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề. CTRYT sau khi khử khuẩn được cắt nhỏ trước khi được thu gom, vận chuyển và xử lý như chất thải rắn thông thường[17].

*  Các bệnh viện áp dụng công nghệ vi sóng áp suất cao tại Việt Nam

  1. Trung tâm Y tế VietSo, Liên doanh Dầu khí Việt Xô, Vũng Tàu,năm 2003
  2. Bệnh viện 19-8, Bộ Công An, Hà Nội,năm 2009

3.Bệnh viện 199, Bộ Công An, Đà Nẵng, năm 2009

  1. Bệnh viện Phổi Trung ương, Bộ Y tế, Hà Nội,năm 2009

5.Bệnh viện C Đà Nẵng, Bộ Y tế, Đà Nẵng, năm 2009

6.Bệnh viện Y học Cổ truyền, Bộ Công An, Hà Nội, năm 2010

  1. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, Bộ Y tế, Hà Nội,năm 2010
  2. Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí, Bộ Y tế, Quảng Ninh, năm 2010
  3. Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba, Đồng Hới,năm 2010
  4. Bệnh viện GTVT Huế, Bộ GTVT, Huế, năm 2011
  5. Bệnh viện Đa khoa số 1 Lào Cai, Lào Cai, năm 2010.

 

* Các bệnh viện áp dụng công nghệ vi sóng áp suất thường

  1. Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Bộ Y tế, Đắc Lắc, năm 2010
  2. Bệnh viện GTVT Yên Bái, Bộ GTVT, Yên Bái, năm 2011.

1.5. Cơ sở dữ liệu về bệnh viện ĐKTWTN

1.5.1. Giới thiệu chung

Bệnh viện ĐKTWTN là bệnh viện đa khoa thuộc Bộ Y tế được thành lập từ năm 1951, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân các dân tộc miền núi Đông Bắc. Là bệnh viện thực hành chính của trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên, trường Cao đẳng Y Thái Nguyên. Đồng thời là cơ sở đào tạo sau đại học cho cán bộ ngành y các tỉnh miền núi phía Bắc. Bệnh viện được xây dựng năm 1963 trên diện tích 6,9125ha tại tại phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Năm 1978 bệnh viện được xếp hạng II và kết hợp với trường Đại học Y Thái Nguyên thành Viện – trường Đại học Y Thái Nguyên. Năm 1994 bệnh viện và trường tách ra thành bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, trường trực thuộc Bộ Giáo dục. Năm 1997 bệnh viện được đổi tên thành bệnh viện ĐKTWTN và được Bộ Y tế giao chức năng là bệnh viện trung ương khu vực của miền núi Đông Bắc Việt Nam[3].

– Ngày 29/4/1997, Bộ Y tế có Quyết định số 744/QĐ-BYT đổi tên Bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên thành bệnh viện ĐKTWTN trực thuộc Bộ Y tế

– Ngày 11/5/2007, Bộ Y tế có Quyết định số 1689/QĐ-BYT. Xếp hạng I đối với bệnh viện ĐKTWTN

Bệnh viện còn là cơ sở đào tạo cán bộ y tế cho 17 tỉnh miền núi phía Bắc,phải đáp ứng yêu cầu đào tạo đa ngành, chất lượng cao, đào tạo chuyên sâu và sau đại học. Bệnh viện đang là cơ sở thực hành chính của Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên và Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên[3].

Hiện nay, bệnh viện ĐKTWTN có 1000 giường bệnh cùng với 40  phòng, khoa và trung tâm và 7 phòng chức năng khác. Bệnh viện hiện đang được nâng cấp để trở thành một bệnh viện hạng đặc biệt tuyến cuối của quốc gia[3].

1.5.2. Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất của bệnh viện ĐKTWTN

Cơ cấu tổ chức

Với  tổng số công nhân viên chức là hơn 945 cán bộ, trong đó cán bộ nữ chiếm  2/3 với cơ cấu tổ chức bộ máy bệnh viện  được thể hiện ở hình 1.2

Cơ sở vật chất xử lý chất thải của bệnh viện

– Bệnh viện có 01 nhà cấp 4 chứa CTYT và chất thải sinh hoạt tạm thời chờ vận chuyển đi tiêu hủy với diện tích 35m2

– Lò đốt CTRYT Hoval bãi rác Đá Mài xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên

-Trạm xử lý nước thải bệnh viện theo công nghệ hợp khối Anaerobic – Anoxic – Oxic (AAO) xây dựng năm 2013, với công suất 3m3/h

– Khu xử lý CTRYTLN bằng công nghệ vi sóng Sterilwave Bertin với diện tích 35 m2, công suất 30kg/1 mẻ, thời gian xử lý 45 phút/ mẻ.

1.6. Một số công trình nghiên cứu liên quan và đóng góp mới của đề tài

1.6.1. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Nhằm đánh được thực trạng quản lý và xử lý CTRYT tại bệnh viện ĐKTWTN, trước đó đã có một số đề tài nghiên cứu như:

– Luận văn thạc sỹ y học “Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý CTYT tại bệnh viện ĐKTWTN” của Hoàng Thị Liên tại Đại học Y- Dược Thái Nguyên năm 2009.

– Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở  “Thực trạng công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện ĐKTWTN” của Hà Đức Trịnh tại bệnh viện ĐKTWTN năm 2015.

– Khóa luận tốt nghiệp đại học “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn y tế bằng biện pháp tái chế tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên” của  Nguyễn Thị Hồng tại Đại học khoa học Thái Nguyên năm 2014.  

– Khóa luận tốt nghiệp đại học “Hiện trạng quản lý CTYT tại bệnh viện ĐKTWTN” của Nguyễn Văn Tiến năm 2010.

Những đề tài trên phần nào cho thấy hiện trang công tác quản lý và xử lý CTRYTLN tai bệnh viện ĐKTWTN nhằm tìm ra các biện pháp tối ưu nhất để giảm thiểu quá trình phát tán dịch bệnh, bảo vệ môi trường bệnh viện.

1.6.2. Những đóng góp mới của đề tài

            – Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN.

– Mô tả và phân tích rõ được các tác động của CTRYTLN tới môi trường, sự cần thiết áp dụng công nghệ vi sóng trong công tác xử lý CTRYTLN tại bệnh viện.

– Đề xuất được một số giải pháp để hoàn thiện công nghê vi sóng xử lý CTRYTLN, góp phần nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm chi phí và tránh lây lan dịch bệnh ra môi trường.

Là bài học kinh nghiệm cho các cơ sở y tế khác khi áp dụng công nghệ vi sóng trong công tác xử lý CTRYT.


=======================================================================

CHƯƠNG II:  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

– CTRYTNH, CTRYTLN

– Quy trình công nghệ không đốt Sterilwave – Bertin xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

– Thời gian: Từ 10/2014 đến 05/2015

– Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện ĐKTWTN

2.3.  Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu

– Tổng hợp số liệu từ các cán bộ và nhân viên khoa KSNK

– Tổng hợp số liệu từ cán bộ nhân viên vận hành quy trình xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

– Tổng hợp tài liệu liên quan đến các khái niệm về CTRYT, CTRYTNH

– Tổng hợp số liệu về quy chuẩn, tiêu chuẩn về CTRYTNH, CTRYTLN

– Tài liệu “ Quy chế quản lý chất thải y tế” của Bộ Y tế kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

– Tổng hợp số liệu về sơ đồ vận hành của công nghệ vi sóng xử lý CTRYTLN Sterilwave – Bertin

– Tổng hợp số liệu từ nhân viên vận hành công tác xử lý CTRYTLN bằng công nghệ không đốt

– Tổng hợp số liệu từ các tài liệu và đề tài nghiên cứu có liên quan đến công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT tại bệnh viện ĐKTWTN.

2.3.2. Phương pháp phỏng vấn

– Phỏng vấn ban giám đốc và trưởng, phó phòng Hành chính quản trị trao đổi về hệ thống tổ chức của bệnh viện kết hợp với sự dụng phiếu thu thập thông tin trong quá trình trao đổi.

– Phỏng vấn lãnh đạo và nhân viên các phòng, khoa, trung tâm Chỉ đạo tuyến bệnh viện để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh chất thải và công tác thu gom, xử lý chất thải của bệnh viện.

– Tham gia  và trao đổi với nhân viên tổ Điện – Nước kiêm xử lý môi trường bệnh viện để tìm hiểu quy trình công nghệ vi sóng xử lý CTRYTLN.

2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa

– Khảo sát trực tiếp quy trình xử lý CTRYTLN bằng công nghệ vi sóng

– Trực tiếp tham gia công tác thu gom và xử lý CTRYTLN

– Tiến hành khảo sát tại khu vực xử lý CTRYTLN, cách thức thu gom, vận chuyển, lưu giữ, khảo sát kho chứa và xử lý CTRYTLN

Quá trình khảo sát được thể hiện qua hình 2.1 và hình 2.2

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sau khi thu thập được phân tích và tổng hợp dựa trên công cụ chủ yếu là máy tính và các chương trình Microsoft Word, Microsoft Excel, phần mềm toán học MathType.

 

======================================================================

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá thực trạng quản lý và những hạn chế trong công tác thu gom CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

3.1.1. Nguồn phát sinh CTRYTLN

Theo báo cáo quản lý chất thải nguy hại và chất thải khác 6 tháng cuối năm 2014, bệnh viện ĐKTWTN trung bình mỗi năm bệnh viện thải ra một lượng CTRYTLN rất lớn (0,225kg/giường/ngày, 82,125kg/năm)[5].

        Khối lượng CTRYT này gây thiệt hại cho bệnh viện từ 2 triệu đến 3 triệu/ngày (do giá thành xử lý CTRYTLN rất đắt).

        Lượng chất CTRYTNH phát sinh rất lớn, trong đó có hơn 10% là CTRYTLN, chất thải này cần được xử lý theo quy định. CTRYTLN của bệnh viện từ hoạt động của bệnh viện bao gồm:

– Các chất thải trong quá trình phẫu thuật người bao gồm các bộ phận cơ thể và các phần của cơ quan nội tạng

– Các vật nhọn sắc và dễ gây tiếp xúc với máu, mủ trong quá trình phẫu thuật cũng như trong các dụng cụ tiêm truyền

– Bông băng và gạc thấm có máu mủ của bệnh nhân

– Các loại ống nghiệm nuôi cấy vi trùng trong các phần xét nghiệm và các chất thải trong quá trình xét nghiệm.

Theo báo cáo quy hoạch tổng thể bệnh viện ĐKTWTN, dự kiến đến năm 2020 lượng CTRYTLN của bệnh viện sẽ gia tăng do sự gia tăng giường bệnh và gia tăng áp dụng những tác nghiệp y học. Khi đó lượng CTRYTLN sẽ gia tăng đến mức 0,65kg/ giường ngày đêm, tức là sẽ khoảng 600 – 650 kg vào năm 2020[1].

Vật liệu của CTRYTLN rất đa dạng từ giấy, nhựa, kim loại…. Để có biện pháp xử lý tuân thủ quy chế quản lý CTRYT thân thiện với môi trường, góp phần phát triển bền vững cần có phân loại cụ thể theo vật liệu của chất thải. Lượng CTRYT phát sinh tại bệnh viện được thể hiện trong bảng 3.1 và 3.2.

Bảng 3.1: Thành phần và lượng chất thải nguy hại phát sinh tại bệnh viện

                                                               (Đơn vị: kg/tháng)

STT Tên chất thải Trạng thái tồn tại Số lượng  (kg/ tháng) Mã CTNH
1 Chất thải sắc nhọn Rắn 30kg/tháng 13 01 01
2 Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (bông băng, gạc, dây chuyền, bệnh phẩm dính máu) Rắn 3749 kg/tháng 13 01 01
3 Chất thải giải phẫu Rắn 30kg/tháng 13 01 01
4 Hóa chất thải (trong xét nghiệm) Lỏng 10kg/tháng 13 01 02
5 Dược phẩm kém chất lượng không còn sử dụng Rắn,  lỏng 0,3kg/tháng 13 01 03
6 Các loại dược phẩm gây độc tế bào Rắn 1kg/tháng
 Chất hàn răng Almagam thải Rắn 0,1kg/tháng 13 01 04
7 Pin Rắn 20đôi/tháng 16 01 12
8 Bóng đèn huỳnh quang thải Rắn 50 chiếc/tháng 16 01 06

( Nguồn: [5])

Bảng 3.2:  Phân loại chi tiết CTRYTLN (Đơn vị: kg/ngày)

STT Loại chất CTRYTLN Năm 2014
1 Kim tiêm 2
2 Sắc nhọn lây nhiễm nhựa 4
3 Nhựa không sắc nhọn (ống bơm tiêm, dây chuyền dịch…) 70
4 Cao su tổng hợp (găng tay) 37
5 Vải, vải giấy (bông băng gạc lây nhiễm, khẩu trang, mũ…) 12
6 Mô bệnh phẩm nhỏ 2
7 Giải phẫu còn hình dạng 1
8 Thủy tinh 9

( Nguồn: [5])

 

3.1.2. Phân loại chất thải y tế trong bệnh viện

Theo báo cáo đăng ký phát sinh CTRYT tại bệnh viện, trung bình mỗi năm của bệnh viện phát sinh lượng một lượng CTRYT rất lớn, tuy nhiên công tác quản lý và xử lý  của bệnh viện còn nhiều mặt hạn chế [2].

Bệnh viện đã thực hiện việc phân loại theo nguồn CTRYT theo quy định quản lý CTRYT của Bộ Y tế ban hành, được thể hiện qua bảng 3.3.

Bảng 3.3:  Các loại chất thải và nguồn tạo thành

Các loại chất thải Nguồn tạo thành
Chất thải sinh hoạt Các chất thải từ nhà bếp dinh dưỡng, khu hành chính, các loại bao gói
Chất thải chứa các vi trùng gây bệnh Các chất thải y tế từ phẫu thuật như các phần của cơ quan nội tạng, các mô bị cắt bỏ sau khi mổ, bông băng gạc có lẫn máu, mủ của bệnh nhân
Chất thải bị nhiễm bẩn Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các chất thải từ quá trình lau rửa sàn nhà
Chất thải đặc biệt Các chất thải độc hại do hóa chất

( Nguồn: [8])

            * Hiện tại, công tác phân loại CTYT bệnh viện tuân thủ theo quyết định số 43/2007/QĐ – BYT như sau:

– Các cán bộ trong bệnh viện làm phát sinh chất thải có nhiệm vụ thực hiện phân loại ngay tại nơi phát sinh chất thải

 – Từng loại chất thải được đựng trong các túi và thùng có mã mầu kèm theo biểu tượng đúng quy định, cụ thể chia làm 4 loại tại mỗi khoa, phòng.

– Quy định mã màu sắc:

+ Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm

+ Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại

+ Màu xanh đựng chất thải thông thường

+ Màu trắng đựng chất thải tái chế.

– Túi đựng chất thải: Túi mầu vàng, màu trắng và mầu đen làm bằng nhựa PE hoặc PP, không dùng nhựa PVC. Túi đựng CTYT có độ dày tối thiểu 0,1mm (kích thước phù hợp với lượng chất thải phát sinh) thể tích tối đa của túi là 0,1m3.

 

– Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn

+ Có thành và đáy cứng không bị xuyên thủng

+ Có khả năng chống thấm

+ Kích thức phù hợp

+ Có nắp đóng mở dễ dàng và miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn vào

+ Có quai xách

+ Hộp inox đựng chất thải sắc nhon trước khi tái sử dụng được vệ sinh, khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dựng cụ y tế.

3.1.3. Công tác thu gom, vận chuyển CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

Bệnh viện ĐKTWTN hiện đã ký hợp đồng với công ty TNHH kỹ thuật làm sạch và thương mại quốc tế ICT, công ty TNHH Thế Giới Mới hằng ngày làm vệ sinh, thu gom chất thải rắn trong toàn bệnh viện.

Việc thu gom được hộ lý của mỗi khoa đảm nhận, sau đó nhân viên thu gom của công ty ICT đến thu gom và tập trung tại nhà chứa chất thải của bệnh viện. Hằng ngày, công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên đến mang chất thải rắn đi xử lý ngày 2 lần vào buổi sáng và chiều. Thực trạng thu gom, vận chuyển CTRYTLN của bệnh viện được thể hiện qua bảng 3.4 và bảng 3.5.

Bảng 3.4: Thực trạng thu gom, phân loại CTRYTLN

Nôi dung thực hiện Đánh giá
Phân loại tại nơi phát sinh Tất cả các khoa. Nhưng đôi khi, còn để lẫn bơm kim tiêm với các loại chất thải sinh hoạt khác
Vật sắc nhọn đựng trong các hộp quy chuẩn Tất cả các khoa thực hiện theo quy đinh
Chất thải đựng trong các bao bì theo mã mầu quy định Đã phân loại theo mã mầu quy định, nhưng đôi khi còn để sai mã mầu
Quy định thu gom Thu gom 2 lần/ngày
Vệ sinh thùng đựng chất thải hằng ngày Thùng thu gom sau khi thu gom được vệ sinh sạch sẽ, tránh nhiễm khuẩn


Bảng 3.5: Thực trạng vận chuyển, lưu giữ CTRYTLN

Nôi dung thực hiện Đánh giá
Vận chuyển bằng xe đẩy chuyên dụng Bệnh viện đang tiến hành trang bị các xe đẩy vận chuyển chuyên dụng vận chuyển CTRYTLN, trong năm 2014 mới chỉ có 50% lượng CTRYTLN được vận chuyển bằng xe đẩy chuyên dụng
Đường vận chuyển riêng Chưa có đường vận chuyển riêng
Quá trình vận chuyển Còn để rò rỉ nước rác từ xe vận chuyển ra đường
Có hợp đồng vận chuyển CTRYTLN ra ngoài với đơn vị được cấp phép Hợp đồng với công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên
CTRYTLN vận chuyển ra ngoài bằng xe chuyên dụng Đóng bao và vận chuyển bằng xe chuyên dụng của công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên
Nhà kho lưu trữ CTRYTLN Hiện tại bệnh viện mới chỉ có nhà kho lưu trữ nhưng chưa có nhà lạnh. Vì vậy, chất thải phân hủy bốc mùi hôi khó chịu
Có sổ theo dõi CTRYTLN hằng ngày Sổ theo dõi luôn được cập nhật hằng ngày bởi cán bộ môi trường bệnh viện
Có sổ chứng từ CTRYTNH và chất thải thông thường Bệnh viện được cấp phép của Sở Tài nguyên và Môi Trường Thái Nguyên đăng ký chủ nguồn thải CTRYTNH

 

Qua bảng 3.4 và 3.5 ta thấy bệnh viện đã thực hiện việc thu gom, phân loại theo đúng quy định. Nhưng chất lượng thực hiện thu gom còn hạn chế, phân loại sai mã mầu,thường xuyên chứa đầy rác trong các thùng chứa và còn để lẫn chất thải sinh hoạt với CTRYTLN.

CTRYTLN được vận chuyển hằng ngày nhưng chưa tốt, còn một số hạn chế như còn để rò rỉ nước rác ra ngoài khi vận chuyển, nhà lưu trữ bốc mùi hôi và chưa có đường vận chuyển riêng.

3.1.4. Một số hạn chế trong công tác thu gom và xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

Bệnh viện ĐKTWTN đã tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho toàn bệnh viện năm 2005 và được phê duyệt tại Quyết định số 549/QĐ- TNMT ngày 20/4/2005 của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bệnh viện được nâng cấp sửa chữa, nhưng cơ sở kết cấu hạ tầng chưa được cải thiện, các nhà điều trị bệnh nhân vẫn trong tình trạng hư hỏng và xuống cấp, không đảm bảo an toàn cho phục vụ bệnh nhân.

Số lượng giường bệnh 560 giường năm 2005 và 1000 giường năm 2014, không đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh và luôn trong tình trạng quá tải.

Xe vận chuyển chất thải của công ty Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên không có xe lạnh nên thực sự chưa đảm bảo yêu cầu bảo quản CTRYT theo đúng quy định về quản lý CTRYTLN theo quyết định số 43/2007/QĐ – BYT của Bộ Y tế, nguy cơ cao phát tán nguồn gây ô nhiễm ra ngoài môi trường trong quá trình vận chuyển chất thải từ bệnh viện đến nơi xử lý tập trung của thành phố.

– Thiếu thùng rác an toàn ở các khoa phòng nên có nhiều nguy cơ gây nguy hại cho môi trường và con người

– CTRYTLN với các đặc tính lây nhiễm cao có thể lan truyền vi khuẩn gây bệnh rất lớn. Hầu hết các túi, thùng đựng chất thải lây nhiễm chưa an toàn và chưa đáp ứng được số lượng chất thải hiện có

– Không có phòng lạnh, tủ lạnh chưa đạt yêu cầu chuẩn để lưu trữ CTYT nhóm D nên khi lưu trữ để lâu dễ bị phân hủy và gây ô nhiễm môi trường.

3.2. Sự cần thiết và cơ sở lựa chọn công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

3.2.1. Sự cần thiết áp dụng công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

– Chi phí xử lý CTRYTLN hiện tại bệnh viện thuê với giá 16.000.VNĐ/kg. Như vậy, chi phí dịch vụ xử lý CTRYTLN tương đối lớn trong khi bệnh viện đang thiếu kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh, lượng CTRYTLN không được vận chuyển kịp thời trong khi bệnh viện chưa có kho lạnh. Vì vậy, gia tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh.

– Bệnh viện nằm ở khu vực dân cư đông đúc nên biện pháp thu gom vận chuyển, lưu trữ chất thải trong bệnh viện hiện nay thực sự không an toàn, chứa nguy cơ tiềm ẩn rất cao cho phát tán, lây nhiễm các mầm bệnh dịch nguy hiểm ra ngoài môi trường xung quanh.

– Khi thuê công ty bên ngoài xử lý, bệnh viện rất khó kiểm soát được triệt để việc Công ty môi trường và công trình đô thị có xử lý lượng CTRYTLN đúng mục đích và quy định hay không.

Những căn cứ trên khẳng định việc quyết định áp dụng công nghệ vi song không đốt xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường cũng như sự phát triển của đất nước.

3.2.2. Cơ sở kinh tế lựa chọn công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN

Việc lựa chọn công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN là một bước đi đúng đắn hợp lý của bệnh viện ĐKTWTN. So với công nghệ cũ là công nghệ lò đốt Hoval, công nghệ mới này có hiêu quả xử lý cao, không sử dụng dầu, thân thiện với môi trường và tiết kiệm nhiên liệu, giảm được một nguồn tài chính lớn cho ngân sách.

Khi áp dụng xử lý CTRYTLN bằng công nghệ lò đốt Hoval có nhược điểm:

– Chi phí đầu tư và vận hành cao

– Khí thải có hàm lượng bụi cao

– Diện tích mặt bằng xây dựng lò đốt rộng

– Hiệu quả xáo trộn chất thải khi đốt không cao

– Điều kiện vận hành khó kiểm soát và không ổn định

– Yêu cầu bảo ôn tốt đối với các lớp lót chịu lửa của lò và tính hàn kín của lò

– Khi vận hành khí thải lò đốt sẽ phát sinh ra đioxin và furan là các loại hóa chất gây ung thư, biến đổi gen, gây quái thái và hàng loạt các tác hại khác cho con người và môi trường trong thời gian dài.

Với các nhược điểm của công nghệ đốt và xu hướng chung của thế giới cũng như những khuyến khích của chính phủ Việt Nam, phương án lưa chọn công nghệ không đốt là tối ưu nhất, thân thiện với môi trường.

Nếu so sánh công nghệ lò đốt Hoval hiện nay và công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN đang được triển khai áp dung, ta nhận thấy công nghệ không đốt tối ưu rất nhiều, mang lại các hiệu quả như sau:

 Hiệu quả kinh tế:

+ Không sử dụng dầu trong quá trình hoạt động.

+ Thời gian xử lý nhanh, 45phút/1mẻ với công suất 30kg/1mẻ

+ Chí phí xử lý 01kg CTRYTLN là 6000VNĐ trong khi đốt là 16000 VNĐ.

Hiệu quả kỹ thuật:

+ Thiết bị nhỏ gọn, không chiếm diện tích lớn

+ Tổ hợp xử lý được tích hợp thiết bị vi sóng và thiết bị nghiền cắt.

Hiệu quả môi trường

+ Thiết bị vi sóng khi hoạt động không phát sinh khí thải độc hại

+ Chất thải sau xử lý được tiệt trùng, không chứa mầm bệnh gây ảnh hưởng tới môi trường.

Thực tế trên thế giới và Việt Nam đã chứng minh sự không phù hợp của công nghệ đốt, các nước phát triển như Đức, Pháp, Anh, Mỹ….cũng đã loại bỏ dần các lò đốt CTRYT chuyển sang sử dụng công nghệ không đốt xử lý CTRYT. Tại Việt Nam, các lò đốt cũng đang là gánh nặng của các bệnh viện. Vì vây, với xu thế chung hiện nay việc chuyển sang sử dụng công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN đang là hướng đi đúng.

3.2.3. Cơ sở kỹ thuật áp dụng công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN

Áp dụng cộng nghệ không đốt xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN là rất cần thiết, Nhánh công nghệ không đốt áp dụng vi sóng ở điều kiện thường có nhiều lựa chọn về công suất xử lý.

Loại không tích hợp thiết bị nghiền cắt (tạm hiểu là cắt trước) thì chỉ có công suất nhỏ, với khả năng xử lý chỉ khoảng 10kg/ giờ, cần tới 20 tiếng vận hành liên tục khi sử dụng thiết bị. Để vận hành theo thời gian làm việc thông thường (5 tiếng vận hành mỗi ngày) thì cần tới 5 thiết bị như vậy. Khi đó, chi phí đầu tư sẽ lại vượt quá cao so với chi phí được cấp.

Loại có tích hợp nghiền cắt bên trong khoang xử lý có công suất phù hợp với nhu cầu của bệnh viện và áp dung công nghệ mới giúp nâng cao hiệu suất xử lý chất thải, thân thiện với môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế, thể hiện trong bảng 3.6.

 Bảng 3.6. So sánh công nghệ vi sóng và phương pháp đốt  Hoval

Tiêu chí Xử lý bằng lò đốt

Hoval

Xử lý bằng công nghệ vi sóng tích hợp cắt và khử khuẩn
Nguy cơ phát tán mầm bệnh   Nguy cơ cao Giảm thiểu hoặc không có
Nguy cơ gây ô nhiễm   không khí Khó kiểm soát – Không gây ô nhiễm (do cắt và tiệt khuẩn    quy trình khép kín, an toàn)

– Không gây mùi

Chi phí xã hội về sức khỏe cộng đồng Khó lường hết, thường rất cao (do vận chuyển và ô nhiễm) Không
Chi phí vận chuyển   Rất cao, bao gồm chi phí hệ thống vận chuyển chuyên dụng Giảm thiểu (cắt rồi khử tiệt khuẩn nên chất thải sau khi xử lý giảm tới 70% thể tích, 20% khối lượng, thành chất thải thông thường nên phí vận chuyển thấp)
Chi phí xử lý   16.000 VNĐ Khoảng 5.000 – 6.000VNĐ (bao gồm cả chi phí thu gom chôn lấp)

( Nguồn: [9])

Qua bảng 3.6 ta thấy tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý CTRYTLN của bệnh viện ĐKTWTN như sau:

– Đảm bảo công suất xử lý, có khả năng đáp ứng nhu cầu xử lý gia tăng do sự mở rộng của bệnh viện và sự gia tăng bệnh nhân

– Đảm bảo hiệu suất khử tiệt khuẩn an toàn, ổn định, tuân thủ theo quy định

– Có phương án xử lý khử tiệt khuẩn cho một số loại rác thải không cần phải nghiền cắt (như vải, dây nhựa, ống nhựa…) và phương án hỗ trợ xử lý khi thiết bị cần duy tu bảo dưỡng hay sửa chữa

– Đảm bảo được chi phí vận hành, xử lý theo 1 kg, chi phí duy tu bảo dưỡng, sửa chữa hợp lý

Do đó, đây là công nghệ phù hợp nhất với bênh viện ĐKTWTN mà bệnh viện đã lựa chọn thể hiện ở bảng 3.7

 

Bảng 3.7: So sánh lợi thế phù hợp của các loại nhánh công nghệ sử dụng

 vi sóng với tình hình cụ thể của bệnh viện ĐKTWTN

TT Tiêu chí Vi sóng áp suất thường không tích hợp nghiền cắt Vi sóng áp suất thường có tích hợp nghiền cắt
01 Công suất 10kg/giờ ~ 50 kg/ giờ
02 Máy nghiền cắt độc lập Cần thêm Không cần
03 Số thiết bị tối thiểu 05 01
04 Hiệu suất khử khuẩn theo tiêu chuẩn STAATT( Hoa Kỳ) STAATT 3 STAATT 4
05 Chi phí xử lý 1kg 7000VNĐ 6000VNĐ
06 Cấu hình tối thiểu – 05 máy khử khuẩn

– Thùng chuyên dụng + xe kéo tay chở thùng

– Bồn nước + máy bơm ngoài+ 01 máy cắt

– 01 máy khử khuẩn

– Bồn nước + máy bơm ngoài+ 01 máy cắt

07 Nhu cầu kinh phí  đầu tư cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường 20 tỷ VNĐ 11- 12 tỷ VNĐ

(Nguồn: [9])

Một số loại CTRYTLN không cần thiết phải nghiền cắt, như những loại có vật liệu là vải hay ống nhựa, hộp nhựa. Việc áp dụng công nghệ vi sóng trong xử lý CTRYTLN là cần thiết cho hệ thống xử lý chất thải của bệnh viện, đặc biệt ở những nơi có lượng CTRYTLN phát sinh lớn như bệnh viện ĐKTWTN.

Bệnh viện cũng đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực xử lý CTRYT, công suất của các thiết bị sử dụng công nghệ vi sóng áp suất thường tích hợp cắt và tiệt khuẩn trong cùng khoang xử lý là hoàn toàn phù hợp với công suất của bệnh viện (khoảng 180 – 200kg/ngày) dự kiến 250kg/ngày từ sau năm 2015.

Như vây, bệnh viện áp dụng công nghệ vi sóng áp suất thường gồm 2 thiết bị khử tiệt khuẩn:

– 01 thiết bị cắt và khử tiệt khuẩn chất thải trong cùng một khoang xử lý (thiết bị chính Sterilwave Bertin)

– 01 thiết bị khử khuẩn không tích hợp nghiền cắt bên trong (thiết bị phụ) để hỗ trợ thiết bị khử khuẩn chính.

Với hai thiết bị này trong trường hợp thiết bị chính cần duy tu bảo dưỡng hoặc gặp sự cố bất thường (quá 48 tiếng) thiết bị phụ có chức năng bổ trợ giúp thiết bị chính tăng tuổi thọ và giảm thời gian làm việc.

Thiết bị phụ có thể dùng để khử khuẩn những loại chất thải không cần phải cắt hoặc chất thải tái chế.

Ngoài ra, để thiết bị Sterilwave Bertin hoạt động còn cần một số thiết bị phụ trợ, phụ kiện khác như hệ thống nước đầu vào (bồn chứa, đường ống, máy bơm, tủ điện…)

3.3. Mô tả thiết bị Sterilwave – Bertin

3.3.1.Tổng quan thiết bị Sterilwave – Bertin

Thiết bị (thể hiện ở hình 3.1 và hình 3.2) bao gồm các phần sau:

– Một khung bằng thép hàn để đặt khoang xử lý dung tích 440 lít

– Một hệ thống truyền động điện cho bộ phận cắt

– Một bộ phát vi sóng kết nối với khoang xử lý bằng các ống dẫn sóng

– Một hệ thống làm mát cho bộ phận phát vi sóng

– Một thùng chứa để chứa các chất thải sau xử lý

– Một hệ thống lọc vi khuẩn

– Một bộ phận cân chất thải

– Một tủ điều khiển

3.3.4. Thùng chứa và cửa lấy chất thải sau xử lý

Cửa lấy chất thải sau xử lý được thiết kế dạng nắp sập với cơ cấu tay đòn. Cửa giúp hướng dòng chất thải sau xử lý vào thùng để chuyển ra ngoài.

– Thùng chứa chất thải sau xử lý có dung tích 470 lít với kích thước 1200 x 800 x 600mm.

– Thiết bị có 2 bộ cảm biến để dành cho thùng chứa chất thải sau xử lý. Cửa thùng lấy chất thải, nơi nhận chất thải đã xử lý, được gắn tín hiệu khóa liên động.

– Để mở cửa, người vận hành phải ấn nút “REALESE OF THE DOOR” trên màn hình cảm ứng. Cửa lấy chất thải sau xử lý không thể mở khi cửa không đóng, khóa và thùng chứa sản phẩm sau xử lý chưa sẵn sàng thể hiện ở hình 3.4

3.3.5. Thiết bị làm mát dùng nước

Trang bị một hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn với các đặc điểm sau:

– Làm mát 1200W xuống 10 độ C khi nhiệt độ môi trường là 32 độ C

– Làm mát 1150W xuống 20 độ C khi nhiệt độ môi trường là 40 độ C

– Khoảng nhiệt độ dao động từ 5-20 độ C

– Nhiệt độ môi trường yêu cầu từ 10-40 độ C

– Độ cách điện IP 66

– Lưu lượng từ 3-50 lít/phút

– Áp lực nước từ 1,6-2,6 bar

– Nước làm mát cần thiết để:

+ Làm mát bộ phận phát vi sóng

+ Làm mát động cơ máy cắt

3.3.6. Nguyên lý hoạt động của thiết bị Sterilwave – Bertin

Sterilwave – Bertin là một hệ thống hoàn toàn tự động mà các quá trình xử lý chất thải có nguy cơ lây nhiễm. Để được coi là chất thải thông thường, Thiết bị Sterilwave – Bertin nghiền chất thải với lưỡi cắt. Sau đó, chất thải nhỏ được khử tiệt trùng với nhiệt độ nhiệt cao tạo bởi vi sóng.

– Giai đoạn thứ nhất: chất thải được đặt trong buồng chứa 440 lít. Khi chu kỳ bắt đầu, chất thải được cắt nhỏ bởi một lưỡi dao tốc độ cao kết hợp với một trục thẳng đứng. Giai đoạn băm nhỏ này sẽ giúp tăng nhiệt độ chất thải và giảm kích thước của nó.

– Giai đoạn thứ hai: chất thải được gia nhiệt bằng lò vi sóng để đạt được nhiệt độ tiệt trùng (20 phút ở 100°C). Vi sóng được cung cấp bởi bộ phát. Vào cuối chu kỳ, các chất thải đã xử lý được thải ra từ buồng chứa bằng trọng lực và đưa vào thùng chứa chất thải đã xử lý.

Chất thải được cho vào trong các thùng chứa ở phía dưới cùng của máy. Giai đoạn nghiền làm giảm 80% về thể tích và giảm khoảng 20 – 30% khối lượng bằng cách nung nóng (hình 3.5).

3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

3.4.1. Hiểu biết của cán bộ, nhân viên y tế về công tác xử lý CTRYTLN  

– Nhân viên xử lý CTRYTLN là những người hằng ngày trực tiếp thực hiện công tác xử lý vì vậy, họ cần phải được tập huấn trang bị đầy đủ kiến thức về quy trình vận hành xử lý chất thải của lò đốt vi sóng Sterilwave – Bertin

– Kiến thức và thái độ thực hành của cán bộ và nhân viên y tế tham gia công tác xử lý CTRYTLN theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007

– Hiểu biết về tác hại của CTRYTLN đối với môi trường, sức khỏe cộng đồng và của chính nhân viên vận hành quy trình xử lý CTRYTLN.

3.4.2. Công tác tổ chức thu gom quản lý chất thải y tế

Qua nghiên cứu thấy bệnh viện ĐKTWTN đã thực hiện rất tốt công tác thu gom và xử lý CTRYT. Bệnh viện, đã phân công công tác phân loại chất thải tới từng khoa phòng và khoa kiểm soát nhiễm khuẩn là đơn vị chịu trách nhiệm về công tác trên.

– Chất thải được thu gom, phân loại tại nơi phát sinh tương đối tốt, rất ít khoa còn để lẫn rác sinh hoạt vào túi rác y tế

– Rác được phân loại ngay rất tốt từ nơi phát sinh tại các khoa phòng. Các khoa phòng hầu hết có bảng hướng dẫn cách phân loại thu gom rác thải. Tuy nhiên bảng này thường đặt ở phòng hành chính của các khoa hoặc lưu trong cặp tài liệu

– Bệnh viện trang bị đầy đủ túi, thùng đựng chất thải theo đúng quy cách Bộ Y tế quy định. Túi đựng chất thải y tế, chất thải thông thường mầu vàng + xanh

– Rác sau phân loại hầu hết được chứa trong các túi đúng quy định, có vạch báo và biểu tượng theo quy định. Các khoa được phát túi sạch để thay thế tại chỗ

– Chất thải giải phẫu được để trong hai lượt túi mầu vàng và buộc kín. Các dụng cụ chứa bệnh phẩm đều được xử lý bằng hóa chất tại nơi phát sinh trước khi đem xử lý

– Hộp đựng chứa chất thải sắc nhọn bằng inox thống nhất trong toàn bệnh viện có dán nhãn. Thời gian thu gom rác thải tại các khoa là 2 lần /ngày

– Các thùng đựng rác thải đều có nắp, chân đạp và dán nhãn

– Các dụng cụ chứa bệnh phẩm, máu, dịch dùng một lần (ống chống đông) được xử lý ban đầu tại nơi phát sinh. Các đầu côn, vật dụng khác thì được ngâm trong cloramin B hoặc presep trước khi tiêu hủy

– Bệnh viện có nhà lưu giữ CTRYT, xây tường có mái che, có đường riêng cho xe chuyên chở chất thải từ ngoài tới. Rác còn đựng đầy trong các túi nilon và thùng chứa trước khi được đem đi xử lý.

3.4.3. Công tác vận chuyển CTRYTLN

– Có quy định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận chuyển CTRYTLN qua các khu vực chăm sóc bệnh nhân và các khu vực sạch khác

– Các phương tiện vận chuyển phải được cọ rửa, tẩy uế ngay sau khi vận chuyển, CTRYTLN phải có logo theo đúng quy định

– Nhân viên vận chuyển chất thải phải mang bảo hộ theo đúng quy định.

3.4.4. Hoạt động lưu giữ CTRYTLN

– Có đèn chiếu sáng

– Cách xa nơi chuẩn bị đồ ăn, xa nơi công cộng và lối đi

– Có tường xây xung quanh, nhà lưu giữ có mái che, có cửa và có khóa cửa

– Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân, các vật dụng và hóa chất cần thiết để làm vệ sinh và xử lý sơ bộ chất thải.

3.4.5. Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác xử lý CTRYTLN tai bệnh viện ĐKTWTN

Khó khăn lớn nhất ảnh hưởng đến công tác xử lý CTRYT là khó khăn về kinh phí. Kinh phí phục vụ cho công tác xử lý CTRYT chủ yếu trích từ nguồn ngân sách nhà nước, trong khi đó nếu đáp ứng đúng và đủ các trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ cho việc xử lý CTRYT thì sẽ tốn một khoản không nhỏ nên việc trang bị các phương tiện, dụng cụ… đạt tiêu chuẩn khó thực hiện. Bệnh viện ĐKTWTN hiện nay đang trong tình trạng thiếu nguồn kinh phí cho vận hành hệ các thống xử lý CTRYT, các chi phí khác cho xử lý chất thải cũng gặp khó khăn.

– Giá viện phí hiện nay chưa bao gồm chi phí cho công tác xử lý chất thải, mặt khác giá điện hiện tai đang tăng cao đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác xử lý CTRYTLN.

– Về cơ sở hạ tầng cũng là một trong những khó khăn lớn trong công tác xử lý CTRYTLN,  mặc dù đã được đầu tư xây mới nhưng kho lưu trữ chất thải có diện tích quá nhỏ (35m2) không đủ diện tích lưu giữ chất thải, không có nhà lạnh để lưu giữ CTRYTLN, không có thiết bị khử trùng ban đầu khi tiến hành xử lý, vì vậy, có thể lây lan dịch bệnh ra môi trường.

– Cán bộ y tế tham gia công tác xử lý CTRYTLN chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm. Vì vậy, trình độ xử lý chất thải chưa cao, cần phải tham gia đào tạo và tập huấn về công tác xử lý CTRYTLN.

– Ý thức của nhân viên y tế cũng là một yếu tố quan trọng để duy trì tốt các hoạt động xử lý chất thải. Nếu công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên, liên tục thì các nhân viên đều thực hiện nghiêm túc và có sự chuyển biến rõ rệt. Một số nhân viên ý thức tự giác chưa cao.

– Để khắc phục hiện tượng này cần  thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho nhân viên xử lý hiểu rõ, sâu sắc ý nghĩa của từng khâu trong quy trình xử lý chất thải.

– Công tác kiểm tra, giám sát cần được duy trì và nâng cao chất lượng đặc biệt là công tác tự kiểm tra, giám sát trong đó vai trò của trưởng khoa, trưởng phòng của các đơn vị là rất quan trọng.

3.5. Đánh giá hiệu quả của công nghệ không đốt xử lý CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN

3.5.1. Hiệu quả về kinh tế

Dưới đây là bảng tính toán chi phí nhiên liệu trong quá trình xử lý CTRYTLN của bệnh viện, chúng được thể hiện qua bảng 3.9

Bảng 3.9: Tính toán chi phí nhiên liệu sử dụng trong một ngày (8h)

STT Nhiên liệu Số lượng Đơn vị Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ)
1 Điện 320 kW 2.535 811.200
2 Nước 8 m3 8.000 64.000
Tổng cộng 875.200

Theo tính toán của bệnh viện ĐKTWTN lượng CTRYTLN 01 giường bệnh sinh ra trong một ngày đêm là: 0,225 kg [5].

– Lượng CTRYTLN phát sinh của 1000 giường bệnh:

1000 giường  x 0,225 kg/giường.ngày đêm = 225 kg/ ngày đêm

– Số công nhân vận hành hệ thống Sterilwave – Bertin là 02 người. Lương tháng là 6.000.000 VNĐ/01 người.

– Lương công nhân của 02 người/ngày : 400.000 đ/ngày.

Vậy giá thành xử lý 01 kg rác là : 5667,5 (VNĐ)

+ Chi phí cho xử lý 01 kg CTRYTLN là 5667,5 (VNĐ) ≈ 6000 (VNĐ). Trong khi đó công nghệ lò đốt Hoval chi phí xử lý 1kg CTRYTLN là 16000VNĐ

+ Số tiền được giảm đi so vơi công nghệ đốt: 16.000 – 6.000 = 10.000VNĐ

– Lượng CTRYTLN phát sinh trong 01 tháng: 225 x 30 = 6750 kg/tháng.

+ Chi phí cho 01 tháng xử lý: 6750kg x 6000 = 40.500.000 VNĐ/tháng.

+ Chi phí giảm được trong 01 tháng xử lý: 6750 x 10000 = 67.500.000VNĐ

– Lượng CTRYTLN phát sinh trong 01 năm: 225 x 365 = 82.125 kg/năm.

+ Chi phí cho 01 năm xử lý: 82.125kg x 6000 = 492.750.000 VNĐ/năm.

+ Chi phí giảm được trong 01 năm xử lý: 82.125kg  x 10000 = 821.250.000VNĐ

Áp dụng công nghệ vi sóng Sterilwave – Bertin mới, chi phí xử lý sẽ thấp hơn công nghệ lò đốt Hoval, mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho bệnh viện ĐKTWTN.

3.5.2. Hiệu quả về môi trường – xã hội

          Thiết bị vi song  Sterilwave – Bertin hoạt động đem lại hiệu quả rất lớn cho bệnh viện ĐKTWTN trong công tác xử lý CTRYTLN, các hiệu quả đó được thể hiện như sau:

– Không sử dụng dầu trong quá trình hoạt động

– Không phát sinh các khí thải độc hại như các khí CO2, CH4, furan….

– Độ mùi thấp, hầu như không có

– Không phát sinh nước thải khi đang xử lý

– Quá trình xử lý tiệt trùng, xử lý triệt để vi khuẩn, không phát tán các chất truyền nhiễm ra môi trường

– Thời gian xử nhanh 45 phút/mẻ, 30kg/mẻ, 400kg/ngày.

– Chi phí xử lý chỉ khoảng 6000VNĐ /kg. (Lưu ý đốt là 16.000VNĐ/kg)

– Quá trình hoạt động của thiết bị diễn ra tự động vì vậy giảm được tối đa nhân viên vận hành, thiết bị chỉ cần 02 người vận hành

Khi chưa được đầu tư xây dựng  khu xử lý CTRYTLN bằng công nghệ vi sóng Sterilwave – Bertin, CTRYTLN thường được đốt bằng lò đốt Hoval. Vì vậy, môi lần thực hiện đốt chất thải tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại đối với cán bộ công nhân viên trực tiếp tiến hành xử lý.

CTRYTLN nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp tới đất và nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường nghiêm trọng. Vì vậy,   phải xử lý CTRYTLN một cách tập trung và hợp vệ sinh môi trường.

Công nghệ vi sóng Sterilwave – Bertin xử lý CTRYTLN là công nghệ tiên tiến của cộng hòa Pháp rất phù hợp với điều kiện của nước ta, đem lại hiệu quả rất lớn trong lĩnh vực giảm thiểu ô nhiễm, hạn chế sự bùng phát dịch bệnh.

3.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý CTRYT lây nhiễm tại bệnh viện ĐKTWTN

3.6.1. Giải pháp xử lý

– Trang bị lại các thùng rác chuyên dụng chứa CTRYTLN tại bệnh viện. Các thùng rác chứa chất thại tại bệnh viện đã cũ và hỏng hóc rất nhiều, nhiều thùng mất nắp và tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh ra môi trường.

– Cần làm lại nền nhà chứa CTRYTLN cao ráo trong khu xử lý, tránh làm nước  phát sinh ứ đọng trên mặt nền và trong quá trình lưu kho hoặc trong quá trình vệ sinh kho chứa.

– Có giải pháp che chắn tốt cho khu xử lý CTRYTLN. Xử lý tốt mùi hôi phát sinh trong quá thiết bị Sterilwave Bertin hoạt động. Trồng thêm cây xanh quanh khu vực xử lý tạo môi trường cảnh quan tốt hơn.

– Xây dựng lại hệ thống mương dẫn nước thải tại khu xử lý, nhằm tại điều kiện tốt hơn trong quá trình thiết bị hoạt động và quá trình vệ sinh khu vực xử lý CTRYTLN.

3.6.2. Giải pháp công nghệ

– Đầu tư trang bị thêm thiết bị lò hấp CTRYTLN trước khi tiến hành xử lý bằng thiết bị vi sóng Sterilwave – Bertin. Thiết bị hấp sấy chất thải này có tác dụng xử lý sơ bộ ban đầu, nếu được trang bị thêm thiết bị này sẽ hạn chế được rất lớn nguồn phát sinh dịch bệnh ra môi trường.

– Trong quá trình xử lý cần tiến hành bảo dưỡng dao cắt tại thiết bị Sterilwave Bertin định kỳ. Khi dao quay với tốc độ lớn dễ xảy ra tình trạng hỏng hóc.

– Cải tiến thiết bị lọc khí và mùi hôi phát sinh trong quá trình hoạt động. Có thể cho khí và mùi hôi chạy qua than hoạt tính và sục qua bể nước lạnh để khử mùi hoặc hóa lỏng khí nóng phát sinh.

3.6.3. Giải pháp về năng lực – nhân sự

– Tăng cường công tác tập huấn kiến thức về công nghệ vi sóng Sterilwave -Bertin cho cán bộ nhân viên xử lý CTRYTLN tại bênh viện ĐKTWTN

– Tách cán bộ xử lý môi trường bệnh viện từ Tổ xử lý Điện – Nước để thành lập một tổ chuyên trách xử lý môi trường tại bệnh viện, tránh tình trạng kiêm nhiệm như hiện nay.

– Tăng cường công tác kiểm tra vận hành quy trình xử lý CTRYTLN, nhằm đảm bảo thiết bị vi sóng Sterilwave ­­- Bertin được hoạt động theo đúng quy chuẩn của nhà sản xuất.

 

 

====================================================================

KẾT LUẬN  VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

– Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác xử lý CTRYTLN

+ Công tác phân loại, thu gom ban đầu còn chưa được thực hiện tốt.

+ Nhân viên xử lý CTRYTLN cần được tập huấn về công nghệ, quy trình xử lý bằng thiết bị vi sóng

+ Cán bộ y tế tham gia xử lý CTRYTLN chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm

+ Kinh phí phục vụ cho công tác xử lý CTRYT chủ yếu trích từ nguồn ngân sách nhà nước.

+ Cơ sở hạ tầng xử lý CTRYTLN còn thiếu và chưa đồng bộ.

–  Hiệu quả về kinh tế:

+ Giá thành xử lý bằng thiết bị vi sóng khoảng 6000VNĐ/kg, trong khi xử lý bằng lò đốt Hoval là 16000 VNĐ/kg.

+ Chi phí cho xử lý giảm 10.000VNĐ/kg,

+ Chi phí cho xử lý giảm 821.250.000VNĐ/năm

– Hiệu quả về môi trường:

+ Không gây tiếng ồn, không phát sinh các khí độc hại

+ Xử lý triệt để chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế sự bùng phát của dịch bệnh.

Kiến nghị

– Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện tốt công tác xử lý CTRYTLN

– Xây dựng cơ chế để kiểm soát CTRYTLN của bệnh viện ĐKTWTN

– Hoàn thiện hệ thống thu gom, phân loại CTRYTLN tại các phòng khoa, phòng chức năng.

– Tăng cường công tác tập huấn cho cán bộ và nhân viên xử lý CTRYTLN về công nghệ vi sóng Sterilwave – Bertin.

– Tiếp tục hoàn thiện xây dựng lò hấp CTRYTLN xử lý sơ bộ trước khi đen xử lý vi sóng để hạn chế tối đa quá trình lây lan dịch bệnh ra môi trường.

– Xây dựng nhà bảo quản lạnh nhằm lưu giữ chất thải và tránh được sự lây lan của dịch bệnh ra ngoài môi trường, kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh.

– Đầu tư xây dựng mở rộng đường vận chuyển CTRYTLN tại bệnh viện ĐKTWTN nhằm tạo thuận lợi hơn nữa trong quá trình vận chuyển.

 

===================================================================

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

[1]. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Quy hoạch tổng thể phát triển bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đến năm 2020, Thái Nguyên, 2009.

[2]. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Hồ sơ đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại, 22/11/2012.

[3].Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái nguyên, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết bệnh viện  ĐKTWTN, 2013.

[4]. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Báo cáo quản lý chất thải nguy hại và chất thải khác 6 tháng đầu năm 2014.

          [5]. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Báo cáo quản lý chất thải nguy hại và chất thải khác 6 tháng cuối năm 2014.

[6]. Bộ Y tế, Quyết định 43/2007/QĐ-BYT, Quy chế quản lý chất thải y tế ngày 30/11/2007.

[7]. Bộ Y tế, Báo cáo kết quả quan trắc và môi trường bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, 2012.

[8]. Bộ Y tế, Báo cáo kinh tế kỹ thuật nhiệm vụ bảo vệ môi trường, Dự án hỗ trợ trang bị hệ thống xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng công nghệ không đốt tại đa khoa trung ương Thái Nguyên, 2013

[9]. Bộ Y tế, Hướng dẫn công nghệ không đốt xử lý chất thải rắn y tế, Dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện, 2013

[10]. Bộ Y tế, Quản lý chất thải y tế dành cho giảng viên, Tài liệu đào tạo liên tục, 2014.

[11]. Công ty Thanh Phương, Tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị Sterilwave – Bertin, 2014.

[12]. Nguyễn Thị Hồng, Đánh giá hiệu quả công tác quản lý CTRYT bằng biện pháp tái chế tại bệnh viện ĐKTWTN, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học khoa học Thái Nguyên, Thái Nguyên,2014.

[13].Hoàng Thị Liên, Đại học Y – Dược Thái Nguyên, Đề tài nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, 2009

[14].Hà Đức Trịnh, Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, 2015.

[15]. Nguyễn Văn Tiến, Hiện trạng quản lý chất  thải y tế tại bệnh viện ĐKTWTN Thái  Nguyên, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học khoa học Thái Nguyên, Thái Nguyên, 2010.

Trang web

            [16]. Bệnh viện ĐKTWTN,Sơ đồ tổ chức, http://bvdktuthainguyengov,2013.

[17]. ThS Nguyễn Trọng Khoa, Công nghệ xứ lý chất thải rắn y tế không đốt – Xu thế mới thân thiện với môitrưởng, http://vea.gov.vn/vn/truyenthong,09/2011.

            [18]. Thu Hằng, Công tác bảo vệ môi trường ngành y tế thực trạng và giải pháp khắc phục, http://suckhoedoisong.vn, 07/12/2009.

[19]. Nguyễn Thị Kim Thái, Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường,Đại học Xây dựng Hà Nội, Quản lý chất thải từ các bệnh viện ở Việt Nam, thực trạng và định hướng trong tương lai, http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/tapchimt,12/2011.

 

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *