Tác động môi trường từ hoạt động của đập thủy điện

1.1/5 – (256 votes)
  1. GIỚI THIỆU CHUNG

Hệ thống sông ngòi nước ta có nhiều tiềm năng về thuỷ điện cần được khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu dùng điện ngày càng tăng và góp phần thực hiện chiến lược phát triển điện năng của Việt Nam.

Việc xây dựng công trình xây dựng công trình thuỷ điện sẽ thay đổi căn bản chế độ dòng chảy của sông, làm thay đổi một phần môi trường tự nhiên cũng như môi trường kinh tế xã hội trong khu vực dự án. Những ảnh hưởng này sẽ được nghiên cứu đánh giá một cách chi tiết nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực, tạo nên sự cân bằng bền vững giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Đây là những mục đích của báo cáo đánh giá tác động môi trường.

I.1. Những tác động trực tiếp:

– Giai đoạn tiền thi công:

  • Giải phóng mặt bằng
  • Xây dựng hệ thống giao thông
  • Di dân, tái định cư

– Giai đoạn thi công:

  • Anh hưởng tới khí hậu
  • Anh hưởng tới môi trường nước (chế độ thuỷ văn, chất lượng nước,…)
  • Anh hưởng tới môi trường đất (chiếm dụng đất xây dựng, ảnh hưởng chất lượng đất, gây xói lở,…)
  • Anh hưởng đến môi trường không khí (bụi đất trong xây dựng, tiếng ồn do các loại máy móc hoạt động,…)
  • Anh hưởng đến hệ sinh thái: thực vật, động vật, hệ sinh thái nước,…
  • Anh hưởng của việc tập trung công nhân.

– Giai đoạn dự án đi vào hoạt động:

  • Cung cấp điện năng cho vùng, quốc gia.
  • Phát triển hoạt động thuỷ lợi, nuôi trồng thuỷ sản.
  • Mặt khác có các tác động tiêu cực:
  • Gây ô nhiễm môi trường nước
  • Mất cân bằng hệ sinh thái.

I.2. Tác động gián tiếp :

-Tác động tích cực của dự án :

  • Giải quyết việc làm .
  • Thúc đẩy phát triển kinhg tế cho vùng.
  • Tiềm năng để phát triển du lịch.

-Tác động tiêu cực của dự án:

  • Tập tục văn hoá của cư dân bản dịa bị thay đổi.
  • Anh hưởng tới vùng hạ lưu.

I.3. Việc quản lý dự án và đào tạo nhân lực :

I.3.1 Cơ cấu quản lý gồm: theo dõi và kiểm toán.

  1. a) Theo dõi :

Có ba loại theo dõi :

  • Theo dõi căn cứ hay theo dõi tiền dự án :đo đạc các diều kiên môi trường trong một giai đoạn đại diện của pha tiền dự  án trước khi các nhiễu loạn xảy ra để xác định sự biến thiên bình thường của hệ.
  • Theo dõi giám sát hay theo dõi sự tuân thủ: để xác định là tất cả các hoạt động của dự án (xây dựng, vận hành) là phù hợp với các qui định về vận hành và làm nhẹ đã được xác định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
  • Theo dõi hậu quả: thu thập các số liệu cho phép so sánh các hậu quả môi trường đã diễn ra trên thực tế so với các hậu quả theo dự báo. Nếu các hậu quả thực tế này là không thể chấp nhận được thì phải có biện pháp làm giảm nhẹ.
  1. b) Kiểm toán hậu dự án:
  • Xem xét các số liệu theo dõi nhằm kiểm tra độ chính xác của các dự báo đánh giá tác động môi trường và đánh giá hiệu quả của chương trình theo dõi, các thủ tục quản lý và các biện pháp làm nhẹ.
  • Kiểm toán hậu dự án cần tiến hành theo định kỳ khi các hoạt động đầu tiên về dự án (kể cả xây dựng) đã được thực hiện.

I.3.2 Công tác đào tạo cán bộ: để xây dựng và vận hành hệ thống thuỷ diện có hiệu quả.

I.4. Quan trắc môi trường:

Quan trắc được thực hiện trong quá trình tiền thi công, thi công và giai đoạn dự án đi vào hoạt động. Đối tượng quan trắc gồm 3 môi trường sau:

  1. a) Môi trường vật lý:
  • Môi trường không khí: tiếng ồn, bụi,…
  • Môi trường nước: ô nhiễm nguồn nước, thay đổi chế độ thuỷ văn,…
  • Môi trường đất: nước ngầm, xói mòn, ảnh hưởng độ ẩm,…
  1. b) Môi trường sinh học:
  • Thảm thực vật
  • Động vật.
  • Thủy sinh.
  1. c) Môi trường kinh tế – xã hội:
    • Diễn biến về kinh tế–xã hội của vùng dự án: được thực hiện qua điều tra xã hội học các hộ gia đình hoặc các ngành kinh tế chịu ảnh hưởng của dự án.
    • Giám sát chương trình tái định cư, giải phóng mặt bằng.

Quá trình đánh giá tác động dựa vào điều tra, xác định hiện trạng môi trường tại khu vực dự án và các khu vực bị ảnh hưởng bởi dự án. Trên cơ sở đó việc xây dựng dự án sẽ được phân tích đánh giá một cách kỹ lưỡng về quá trình xây dựng cũng như thời kỳ vận hành. Đồng thời đề ra biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực và tổ chức hệ thống giám sát việc thực hiện một cách hiệu quả.

II.CÁC TÁC ĐỘNG CÓ THỂ XẢY RA&BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU 

Các tác động có thể xảy ra Tác động theo thời gian Biện pháp giảm thiểu
Tiền thi công Thi công Vận hành
I. Môi trường địa chất, địa mạo:

 

1) Gây động đất kích thích

2) Gây xói lở hạ lưu nhà máy

 

3) Khu vực để khai thác đất đá

 

 

 

X

 

 

X

 

 

 

X

X

 

X

 

 

 

X

X

 

 

 

 

– Quan trắc lòng dẫn hạ du, chống xói mòn cục bộ

– San lấp hố khai thác và phủ xanh bề mặt.

II. Môi trường đất:

 

1) Thiệt hại về đất do xây dựng

2) Tăng độ ẩm của đất ven hồ

3) Chất lượng đất bị suy giảm

 

 

X

 

 

 

X

 

 

 

X

 

X

 

 

X

 

X

 

 

– Phục hồi diện tích phủ xanh

 

– Công tác quản lý hợp lý

III. Môi trường nước:

 

1) Biến đổi chế độ sông ngòi sang chế độ hồ chứa

2) Gây dòng không ổn định sau nhà máy.

3) Giảm chất lượng nước trong hồ chứa và hạ du giai đoạn đầu tích nước.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

X

 

X

 

X

 

 

 

 

 

 

– Phát quang thu dọn lòng hồ, cấp nước sạch cho người dân sống quanh hồ và thả cá vào hồ.

IV.Môi trường không khí, tiếng ồn

 

1) Giảm biên độ nhiệt ngày đêm, tháng

2) Tăng độ ẩm không khí vùng gần hồ

3) Ô nhiễm môi trường không khí trong vùng xây dựng dự án.

4) Gây tiếng ồn cho vùng xây dựng dự án

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

X

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

X

 

 

 

X

 

X

 

 

 

 

 

 

 

– Chọn biện pháp thi công thích hợp

 

V. Môi trường sinh thái:

 

1) Thiệt hại lớp phủ thực vật

 

2) Thay đổi đời sống hoang dã do xây dựng công trình

 

3) Thiệt hại động thực vật thuỷ sinh.

4) Tăng chất lượng rừng khu vực lân cận

 

 

 

 

X

 

X

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

X

 

 

 

 

 

X

 

X

 

 

 

 

X

 

 

 

 

– Tăng cường trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn

– Cấm săn bắt thú hoang dã, hạn chế chặt phá rừng, hạn chế tiếng ồn trong quá trình xây dựng

VI. Môi trường kinh tế xã hội:

 

1) Tập trung đông người làm tăng giá sinh hoạt, dịch bệnh, thiếu dịch vụ

2) Thay đổi đời sống của người dân bản địa

3) Tăng dân nhập cư vào khu vực công trình, phát triển hoạt động khai thác gỗ bất hợp pháp, tăng bệnh tật, vấn đề an ninh.

4) Lợi ích về điện cho quốc gia, cho địa phương phát triển cơ sở hạ tầng.

5) Hạn chế lũ lụt:

– ảnh hưởng tích cực cho việc sử dụng đất và nước ở hạ du

– tiêu cực: phù sa và chất hữu cơ không được bổ sung cho hai bên sông

6) Giao thông đường thuỷ bị hạn chế ở hạ lưu nhà máy.

7) Cấp điện cho công nghiệp và nông nghiệp địa phương

 

 

 

X

 

 

X

 

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

X

 

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

X

 

 

 

 

X

 

 

X

 

 

 

 

 

X

 

X

 

 

 

– Phòng bệnh, tăng cường cơ sở hạ tầng

 

– Đền bù hiệu quả và thực hiện tái định cư.

– Quản lý chặt chẽ, điều trị bệnh tật cho dân địa phương và công nhân

 III. CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH VÀ CÁC HỆ QUẢ

Môi trường Các tác động chính Hệ quả
 

 

 

1)Đất: 

– Thiệt hại về đất do xây dựng

 

 

– Tăng độ ẩm của đất ven hồ

– Thay đổi cơ cấu sử dụng đất, thay đổi nghề nghiệp người dân ,giảm khả năng khai thác tài nguyên (mỏ,…)

– Tăng lượng nước ngầm trong đất, góp phần tăng trưởng tốt cho lớp phủ thực vật hoặc cây trồng xung quanh hồ

 

 

2)Địa chất, địa mạo:

 

 

– Gây động đất kích thích

 

 

– Anh hưởng tới khu vực khai thác đất đá

 

-Giảm tuổi thọ công trình

 

 

-Gây sụt lở, xói mòn đất

 

 

3)Nước:

– Biến đổi chế độ sông ngòi sang chế độ hồ chứa

 

 

 

 

 

– Giảm chất lượng nước trong hồ chứa và hạ du giai đoạn đầu tích nước

 

 

 

 

– Điều kiện tiên quyết để sản xuất điện năng

– Kiểm soát được lưu lượng dòng chảy

– Tạo điều kiện để phát triển nông ngư nghiệp

– Hạn chế lũ lụt

– Giảm khả năng sinh tồn của sinh vật

– Giảm tuổi thọ hồ chứa

– Ở hạ du ruộng không được bồi đắp phù sa, không được rửa mặn.

4) Không khí: – Giảm biên độ nhiệt ngày đêm, tăng độ ẩm không khí vùng gần hồ – Tạo môi trường sống thuận lợi cho sinh vật
5) Sinh thái: – Cân bằng sinh thái bị đảo lộn

 

 

 

– Anh hưởng đến đời sống thuỷ sinh như: một số loài cá ưa nước chảy bị mất đi,…

– Thực vật trên cạn ven sông bị nguy hại

6) Kinh tế xã hội: – Lợi ích về điện cho quốc gia, địa phương phát triển cơ sở hạ tầng

– Thay đổi đời sống, sinh hoạt của người dân bản địa.

– Góp phần phát triển kinh tế xã hội cho đất nước

 

– Anh hưởng đến phong tục, tập quán của người dân.

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CHÍNH LÊN MÔI TRƯỜNG

IV.1 Môi trường địa chất địa mạo:

Trong quá trình xây dựng cần có hoạt động nổ mìn để khai thác vật liệu xây dựng như: đất, đá,… và để chuyển hướng dòng chảy của sông… do đó gây nên những chấn động kích thích. Đối với các dự án có qui mô lớn, những tác động này có ảnh hưởng lớn đến địa chất, địa mạo của khu vực đập thuỷ điện cũng  như chất lượng công trình. Vì vậy việc khảo sát địa hình, quan trắc cấu tạo địa chất ở giai đoạn tiền thi công sẽ được tiến hành một cách tỉ mỉ, kĩ càng. Đồng thời, việc nổ mìn trong giai đoạn thi công cũng được quản lý chặt chẽ về khối lượng thuốc nổ, số lượng và vị trí điểm đặt mìn,…

IV.2 Môi trường đất:

  1. a) Thiệt hại về diện tích đất do xây dựng: đây được xem là một tác động chính yếu trong quá trình xây dựng đập thuỷ điện bởi:
  • Tổn thất về đất vĩnh viễn do việc xây dựng hồ chứa làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Tuy vậy việc thay đổi một diện tích đất bằng một diện tích nước hồ đối với môi trường đất khu vực lân cận hồ chứa lại là một chuyển biến tích cực: tăng diện tích mặt nước dẫn đến tăng độ ẩm không khí, tăng lượng nước ngầm trong đất, góp phần tăng trưởng tốt cho lớp phủ thực vật hoặc cây trồng xung quanh hồ. Điều này có tác dụng chống xói mòn, giữ độ phì trong đất.
  • Tổn thất về đất do việc chiếm dụng tạm thời trong xây dựng làm nơi ăn, ở cho công nhân, kho, bãi chứa,…

Việc mất diện tích đất nói trên  còn dẫn đến nhiều tác động gián tiếp khác mà gây hậu quả lâu dài làm thiệt hại về kinh tế:

  • Gây nên sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất:
    • Nếu đất làm hồ chứa trước đây là khu vực dân cư sinh sống và hoạt động canh tác nông nghiệp nay bị chiếm dụng và sau khi dự án đi vào hoạt động thì nó sẽ là vùng để khai thác, nuôi trồng thuỷ sản.
    • Nếu đất này trước đó là rừng nay bị chiếm dụng sẽ gây mất mát lớn cho hệ sinh thái: từ hệ sinh thái cạn chuyển sang hệ sinh thái nước.
    • Nếu những vùng bị chiếm dụng mà chứa các mỏ tài nguyên khoáng sản trong lòng đất thì quá trình làm hồ chứa này đã làm mất mát tái nguyên trong khu vực đó đồng thời làm cản trở việc khai thác tài nguyên.
  • Gây nên sự thay đổi cơ cấu nghề nghiệp cho người dân: từ hoạt động nông nghiệp, nghề rừng chuyển sang nghề nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản.
  1. b) Biện pháp giảm thiểu:
  • Với việc mất diện tích đất cần:
    • Qui hoạch cẩn thận các vùng đất chiếm dụng tạm thời phục vụ xây dựng một cách hợp lý để giảm thiểu các tác động đến môi trường
    • Lập kế hoạch di dời các loài động vật sống trong khu vực lòng hồ đến nơi ở mới (khu vực lân cận, hoặc khu bảo tồn). Còn với các thực vật sống trong khu vực đó sẽ được điều tra, khảo sát nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên gỗ và bảo vệ thực vật vùng ven hồ chứa
    • Với khu vực chứa mỏ tài nguyên thì cần tập trung khai thác mỏ trước khi cho tích nước
  • Với nguy cơ xói mòn, sạt lở đất:
    • Với các khu vực khai thác đất đá,… để xây dựng thì cần qui hoạch cẩn thận
    • Với các hoạt động mở đường cần có biện pháp gia cố, tăng độ ổn định sườn dốc đối với hệ thống đường sá mở trên địa hình dốc, đặc biệt là đường gần sông

IV.3 Môi trường nước:

IV.3.1 Ảnh hưởng đến chế độ thủy văn

Chế độ thủy văn sẽ thay đổi căn bản từ dạng sông suối thành dạng hồ chứa với mực nước hồ. Hàng năm mực nước hồ chứa sẽ thay đổi từ mực nước chết đến mực nước dâng bình thường .

Tại hạ lưu đập sẽ có thay đổi lớn về điều kiện thủy văn so với trước khi xây dựng công trình, mùa kiệt dòng chảy vào hồ chứa sẽ bị  giảm nhưng tăng lên đáng kể ở hạ lưu nhà  máy làm tăng khả năng tưới cho các vùng  canh tác ven sông.

IV.3.2 Ảnh hưởng đến chất lượng nước

  • Trong quá trình thi công:

+) Một lượng đất đá được đổ vào các sông suối để chặn dòng, các hoạt động về khai thác đất, đá, cát, khi đào bóc tầng phủ, các trạm sản xuất vật liệu khi rửa đá, cát cho trạm trộn bê tông, các công tác đào móng, đào làm đường thi công các đập, đào kênh v.v..khi gặp trời mưa một lượng bùn cát chảy tràn xuống sông suối làm tăng độ đục của nước sông lên. Vì vậy trong quá trình thi công cần có các biện pháp giảm thiểu để hạn chế đến mức thấp nhất về lượng bùn cát chảy vào sông. Các biện pháp cần thiết đó là hạn chế việc đào bới đất, cần có các rãnh thoát nước hoặc cấp thoát ra các bể lọc lắng và xử lý trước khi xả ra sông.

+) Một lượng nhiên liệu rất lớn để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của các phương tiện cơ giới, máy móc v.v… và nếu các nhiên liệu này bảo quản không cẩn thân có thể gây ra sự cố tràn dầu, có thể tràn trực tiếp vào sông hoặc được xâm nhập theo dòng chảy vào sông. Khả năng khắc phục sự cố này là rất khó. Vì vậy ngay từ  đầu phải có khu vực dành riêng cho việc dự trữ nhiên liệu an toàn và được bảo vệ nghiêm ngặt.

+) Một lượng không nhỏ chất thải rắn từ quá trình xây dựng như các chất hữu cơ, hoặc kim loại sẽ góp phần làm tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng, gây ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm kim loại  nặng.

Bên cạnh đó, do trong quá trình thi công còn sử dụng chất nổ để khai thác đá, làm đường hầm tuy-nen, phá đá mở rộng lòng sông tại tuyến đập chính, làm móng tràn và nhà máy v.v.. nên các loại hóa chất sinh ra từ các loại thuốc nổ sẽ lan truyền đến các dòng nước làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước sông trong thời gian thi công. Vì vậy, biện pháp quản lý chặt chẽ và quan trắc thường xuyên trong quá trình thi công, cũng như trong quá trình nhà máy đi vào hoạt động sẽ được triển khai.

  • Khi hồ chứa vận hành:

          Ở thời kỳ đầu sự phân hủy các chất hữu cơ như cây cối, thân cây, rễ cây và lá cây sẽ phát sinh những loại khí độc cao như Sunfide, metane, carbon dioxide v.v… sẽ được hòa tan trong nước. Ngoài ra các vật chất được tích tụ từ các nguồn nước sông suối đổ vào có thể gây nên nhiễm khuẩn trong nước hồ, làm ảnh hưởng đến chất lượng nước sông khi xả ra hạ lưu.

            Để giảm thiểu ô nhiễm hữu cơ là thu dọn lòng hồ sạch trước khi tích nước. Sau khi tích nước cần thả cá vào hồ vừa làm sạch thêm môi trường nước vừa tăng giá trị kinh tế, đồng thời cần có biện pháp vớt rác định kì nhất là tại các tuyến đập chính, phụ và đập tràn .Ngoài ra còn có sự phân tầng nước hồ với sự chênh lệch nhiệt độ từ 1-5oC. Sự phân tầng sẽ làm thay đổi quá trình trao đổi nhiệt và khí. Hậu quả là khi hồ đầy nước, ở tầng sâu ôxy sẽ bị khử nhưng ngược lại chất dinh dưỡng sẽ giàu hơn và nhiệt độ thấp hơn ở tầng mặt, ở chỗ nước nông và thượng lưu ôxy sẽ giàu hơn.

IV.3.3 Ảnh hưởng do quá trình tập trung công nhân

Trong quá trình thi công cũng như vận hành hồ chứa, một lượng lớn công nhân đông đảo tập trung để xây dựng công trình thì lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày cũng là nguồn gây ô nhiễm nước sông đáng kể hoặc là do thải trực tiếp xuống sông cần những biện pháp giảm thiểu như sau :

–     Đối với nước thải sinh hoạt cần có các khu vệ sinh tập trung đảm bảo vệ sinh, có hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung và được tiệt trùng trước khi xả ra sông.

–     Đối với chất thải rắn sinh hoạt cần phải có thu gom và được xử lý thích hợp. Tuyên truyền vận động nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. Hạn chế những người không có phận sự vào các khu vực công trình kết hợp với chính quyền địa phương hạn chế những người dân các nơi đến để buôn bán hoặc cư trú trong khu vực công trình.

IV.4 Môi trường không khí:

Sau khi hoàn thành dự án diện tích mặt nước được tăng lên đáng kể, điều này có tác động tích cực đến: biên độ nhiệt ngày – đêm, tăng độ ẩm không khí vùng ven hồ, tăng độ ẩm đất ven hồ – tạo điều kiện thuận lợi để hệ sinh thái ven hồ phát triển.

IV.5 Môi trường sinh thái

            Cân bằng sinh thái bị đảo lộn:

IV.5.1 Đối với thực vật

Trong quá trình xây dựng, thi công khu vực đập chính, đập phụ, đập tràn, cửa lấy nước, nhà máy và các mỏ đất đá, đường thi công, khu vực lán trại, khu làm việc … và sau khi tích nước một số loài thuộc các họ thực vật phân bố ở lòng hồ sẽ bị mất đi, nhưng chủ yếu là các loài phổ biến là thứ sinh và các loại cây trồng. Thành phần loài thực vật có giá trị khoa học và tài nguyên đều tập trung chủ yếu ở các  kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa. Do đó khi xây dựng cũng như khi hình thành hồ chứa sẽ không có nguy cơ gây trực tiếp diệt vong các loài này.

 Những biện pháp cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực lên thực vật:

–     Chọn phương án  ít bất lợi nhất về môi trường.

–     Quản lý chặt chẽ quá trình dân nhập cư vào khu vực dự án.

–     Bảo vệ rừng, ngăn chặn việc đốt phá rừng làm đất ở và canh tác, chặt cây trong khu vực công trình và rừng đầu nguồn.

–     Giáo dục công nhân và nhân dân có ý thức bảo vệ rừng.

–     Phục hồi những khu vực đã bị mất, phủ xanh đất trống đồi trọc.

  IV.5.2  Đối với động vật

            Trong quá trình xây dựng sẽ tạo ra những xáo trộn lớn đối với môi trường sống của động vật hoang dã trong khu vực dự án. Việc sử dụng cơ giới suốt ngày đêm, nổ mìn khai thác vật liệu xây dựng, một lượng người lớn tập trung vào khu vực sẽ làm cho thú hoặc bị bắt hoặc chạy ra khỏi khu vực. Tác động này chắc chắn sẽ không tránh khỏi và mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào qui mô xây dựng công trình. Đối với động vật quí hiếm trong khu vực này hầu như không còn, do dân cư đã xâm nhập sâu vào hầu hết các nơi của khu vực dự án.

            Để hạn chế đến mức tối thiểu những tác động bất lợi đến động vật cần áp dụng một số biện pháp sau:

–     Có các điều khoản ràng buộc trong hồ sơ mời thầu về công tác quản lý công nhân xây dựng trong việc bảo vệ thú rừng, cấm săn bắn thú, nổ mìn bắt cá và chặt cây cối bừa bãi.

–     Qui định về tiêu chuẩn bảo vệ môi trường đối với các thiết bị máy móc sử dụng trong quá trình thi công đảm bảo không gây tiếng ồn, xả bụi khói v.v… quá tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam.

–     Tìm kiếm và tổ chức các mỏ khai thác vật liệu xây dựng xa các cánh rừng.

–     Lập các hành lang an toàn cho thú di chuyển đến khu vực an toàn hoặc di chuyển chúng đến khu bảo tồn.

  • Kết hợp với chính quyền địa phương cũng như các ngành liên quan như kiểm lâm, công an v.v… nhằm mục đích bảo vệ rừng và thú rừng.
  • Giáo dục cho công nhân và người dân địa phương có ý thức yêu thiên nhiên và sẵn sàng bảo vệ các loài động vật trên cạn và dưới nước.
  • Sẵn sàng cứu chữa và giúp đỡ khi gặp thú bị thương hoặc sự cố.

  IV.5.3 Ảnh hưởng đến sinh thái nước

Trong quá trình xây dựng: hệ sinh thái nước cũng bị ảnh hưởng bởi quá trình thi công các hạng mục công trình đặc biệt là thi công các đập, một lượng đất đá rất lớn đổ vào sông để chặn dòng, ngay sau đó dòng chảy bị chặn lại, và khô kiệt, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các loài thủy sinh khu vực hạ du đập. Quá trình xây dựng làm tăng quá mức lượng bùn cát trong sông làm cho nước rất đục, giảm khả năng tìm kiếm thức ăn của cá.

Khi hồ chứa hoàn thành: việc di chuyển của cá từ dưới đập lên sẽ bị cắt đứt, những loài cá ưa đẻ ở nước chảy không còn nữa. Tuy vậy do hồ chứa được lưu thông với thượng nguồn nên các loài thủy sinh sẽ di chuyển lên phía trên. Hồ chứa nước sẽ là một thủy vực cho nhiều loài thủy sinh ưa nước tĩnh. Trong những năm đầu loài sinh vật phù du phát triển mạnh, nguồn thức ăn dồi dào, các loài cá chép ưa nước tĩnh phát triển. Ngoài việc khai thác cá tự nhiên từ hồ, chúng ta có thể nuôi cá theo các hình thức: nuôi cá lồng, nuôi cá trong các eo vịnh – dùng đăng chắn (theo mùa), thả cá giống vào hồ để bổ sung đàn cá tự nhiên đặc biệt vào những năm đầu.

IV.6 Đánh giá tác động đối với kinh tế – xã hội

IV.6.1. Tác động đến vùng trên đập

Đây là khu vực tập trung nhiều hạng mục công trình như : đập chính, các đập phụ, đập tràn, kênh nối hai hồ khi xây dựng cần số lượng cán bộ, công nhân, nhiều thiết bị máy móc tập trung có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực lên hệ sinh thái động thực vật tự nhiên trong lưu vực qua các hoạt động như:

  • Chiếm dụng đất xây dựng lán trại, thải rác sinh hoạt.
  • Các hoạt động khai thác vật liệu xây dựng.
  • Các loại máy móc, xe cộ hoạt động liên tục.
  • Săn bắt thú, các loài cá,khai thác gỗ, đốt than…

IV.6.1.1 Tạo năng lượng và cơ sở hạ tầng cho đất nước và khu vực

            Khi dự án xây dựng đập thuỷ điện đi vào hoạt động thì đây là nguồn năng lượng đáng kể cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia trong tương lai khi nhu cầu dùng điện của các ngành kinh tế cũng như sinh hoạt của người dân ngày một  tăng cao.

            Đối với khu vực địa phương, điện sẽ được cung cấp cho các ngành kinh tế, và dân cư xung quanh dự án, góp phần phát triển công nghiệp, nông nghiệp trong các xã bị ảnh hưởng mà hiện tại vẫn còn nghèo. Việc sử dụng nước từ hồ chứa cho việc tưới sẽ làm tăng cao năng suất cây trồng cho người dân sống xung quanh khu vực dự án.

            Ngoài ra để tiến hành thi công và vận hành công trình, cần thiết phải làm mới nhiều tuyến đường nối các công trình. Toàn bộ hệ thống đường sá và hệ thống điện do công trình mang lại sẽ phục vụ cho giao thông địa phương đặc biệt là các đồng bào dân tộc thiểu số được giao thương thuận lợi với người Kinh trong và ngoài địa phương.

 IV.6.1.2.  Sự phân bố lại dân cư

Khi xây dựng công trình bắt buộc phải xây dựng một mạng lưới giao thông dẫn đến các tuyến công trình, các đường tạm phục vụ thi công. Chính các đường giao thông thuận lợi này sẽ dẫn đến một lượng lớn dân cư trong khu vực hoặc từ nơi khác đến để làm ăn sinh sống. Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực làm gia tăng dân số, khai phá đất đai, sang nhượng đất đai trái phép, phá rừng làm nương rẫy, gây khó khăn trong việc kiểm soát về an ninh trật tự và phát sinh các tệ nạn xã hội. Bên cạnh mặt bất lợi sẽ là mặt tích cực, đa dạng hóa các thành phần kinh tế tạo ra bộ mặt nông thôn phát triển, hàng hóa sản xuất sẽ lưu thông dễ dàng thuận tiện trong địa phương cũng như các địa phương khác xa hơn.

Để khắc phục tình trạng tiêu cực, ban quản lý dự án kết hợp với chính quyền địa phương  cũng như các ban ngành liên quan cần sớm có những biện pháp cụ thể về việc kiểm soát dân nhập cư  tự do và những người thân của những người làm dự án.

IV.6.1.3.  Thay đổi về phát triển kinh tế xã hội khu vực

Trong quá trình thi công công trình, nhiều cơ hội việc làm sẽ xuất hiện, giúp cho bộ phận thanh niên thất nghiệp có việc làm. Những người có nghề nghiệp chuyên môn hoặc đã được đào tạo qua các trường đều có cơ hội được tiếp cận với công nghệ mới trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong công tác tư vấn, giám sát, thi công tại hiện trường.

Lưới điện quốc gia sẽ dẫn đến tận vùng xa nhất của các xã vùng sâu thuộc dự án, với nguồn điện này ở đây sẽ hình thành các xưởng chế biến nông sản thực phẩm tại chỗ, nơi giàu có về nguyên liệu như cà phê, chè, dâu tằm, cây ăn quả v.v.. Ngoài ra các kế hoạch phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và khai khoáng qui mô lớn tại các huyện sẽ được phát triển. Kinh tế phát triển sẽ làm đời sống của nhân dân đặc biệt là người dân tộc thiểu số sẽ được cải thiện dần từng bước.

IV.6.1.4.  Sức khỏe cộng đồng

Các loại bệnh thường gặp trong khu vực là: sốt rét, bướu cổ, sốt  vàng da v.v.. đã được nhận diện, cách chữa trị và phòng bệnh đã được định hình. Thế  ổn định này có thể bị xáo trộn do vấn đề tập trung đông đảo công nhân từ các nơi khác đến. Công nhân xây dựng là những người xa lạ phát sinh dịch bệnh trong hàng ngũ công nhân. Mặt khác những bệnh lạ từ các công nhân có thể lây truyền sang cho người dân địa phương hoặc ngược lại.

Về những lý do trên cần có những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu để giảm thiểu khả năng gây bệnh trong cộng đồng dân cư và trong công nhân xây dựng. Phải tuyên truyền vận động mọi người phải giữ gìn vệ sinh nơi ở, sử dụng nước sạch, tiêm chủng phòng ngừa các loại bệnh có thể phát sinh, diệt trừ muỗi và các côn trùng gây bệnh v.v… phải có trạm xá đầy đủ bác sỹ, y tá, thuốc chữa bệnh và các thiết bị điều trị, xe cứu thương để giúp đỡ những bệnh nhân hoặc bị tai nạn nghề nghiệp tại công trường.

IV.6.1.5.  Di sản văn hóa và khảo cổ

Cần phải thông qua việc điều tra khảo sát thực địa cùng với chính quyền địa phương tại địa bàn bị ảnh hưởng của dự án để xét xem trong khu vực công trình hiện tại có các công trình di tích lịch sử văn hóa và khảo cổ hay không. Tuy nhiên vấn đề này trước khi chọn vị trí để xây dựng dự án đập thuỷ điện thì đã được cân nhắc rất cẩn thận vì nó là khu vực vô cùng nhạy cảm.

IV.6.2. Đánh giá tác động đối với hạ lưu đập

Trong quá trình thi công đập chính, các đập phụ, đập tràn và nhà máy hầu hết tập trung gần sông suối, một lượng lớn đất đá sẽ trực tiếp chảy vào sông làm ảnh hưởng đến chất lượng nước sông, đặc biệt là môi trường động thực vật nước cũng như người dân sống ở hạ du gần sông. Đặc biệt khi các sông suối bị chặn dòng, các đoạn sông sau đập sẽ bị cạn các loài thuỷ sinh có nguy cơ sẽ chết hoặc bị bắt.

Đối với nông nghiệp, lưu lượng mùa kiệt góp phần tạo nguồn nước tưới hiện đang cần thiết ở khu vực này. Mực nước ngầm, nhất là mùa kiệt, ở vùng hạ du sẽ được nâng lên một cách đáng kể, góp phần tích cực trong vấn đề cải thiện hiện trạng đang xấu đi về trữ lượng nước ngầm trong đất. Đối với hạ lưu sau đập có thể  đào giếng hoặc làm những hồ chứa nước để hỗ trợ tưới cho đất canh tác.

 

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *